Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
Số hiệu: | 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ | Người ký: | Nguyễn Vinh Hiển, Trần Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 16/09/2015 | Ngày hiệu lực: | 03/11/2015 |
Ngày công báo: | 18/10/2015 | Số công báo: | Từ số 1051 đến số 1052 |
Lĩnh vực: | Giáo dục | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/03/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Lương giáo viên tiểu học được xếp theo 3 hạng
Ngày 16/9/2015, Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập được ban hành.
Theo đó, các chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học trong các trường tiểu học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP cụ thể như sau:
- Giáo viên tiểu học hạng II: áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2.34 đến hệ số lương 4.98).
- Giáo viên tiểu học hạng III: áp dụng hệ số lương viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2.1 đến hệ số lương 4.89).
- Giáo viên tiểu học hạng IV - áp dụng hệ số lương viên chức loại B (từ hệ số lương 1.86 đến hệ số lương 4.06).
Ngoài ra, Thông tư liên tịch cũng nêu rõ các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và hướng dẫn bổ nhiệm các chức danh nghề nghiệp này.
Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/11/2015.
Văn bản tiếng việt
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV |
Hà Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2015 |
QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC CÔNG LẬP
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập.
1. Thông tư liên tịch này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học trong các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên biệt công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có cấp tiểu học (sau đây gọi chung là trường tiểu học công lập).
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với giáo viên tiểu học trong các trường tiểu học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học trong các trường tiểu học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
1. Giáo viên tiểu học hạng II - Mã số: V.07.03.07
2. Giáo viên tiểu học hạng III - Mã số: V.07.03.08
3. Giáo viên tiểu học hạng IV - Mã số: V.07.03.09
1. Có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh.
2. Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
3. Các tiêu chuẩn đạo đức khác của giáo viên quy định tại Luật Giáo dục và Luật Viên chức.
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng III, giáo viên tiểu học hạng II còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Tham gia biên tập, biên soạn, phát triển chương trình, tài liệu bồi dưỡng giáo viên, học sinh tiểu học;
b) Chủ trì các hoạt động bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề của nhà trường hoặc tham gia đánh giá, xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp từ cấp huyện trở lên;
c) Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên tiểu học từ cấp huyện trở lên;
d) Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm hoặc tổng phụ trách đội giỏi cấp huyện trở lên;
đ) Tham gia tổ chức, đánh giá các hội thi của học sinh tiểu học từ cấp huyện trở lên.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm tiểu học hoặc đại học sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng II.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học;
b) Hướng dẫn được đồng nghiệp thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục tiểu học;
c) Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của đồng nghiệp;
d) Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh tiểu học;
đ) Tích cực vận dụng và có khả năng phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp huyện trở lên;
e) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm giỏi hoặc tổng phụ trách đội giỏi cấp huyện trở lên;
g) Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên tiểu học hạng III lên chức danh giáo viên tiểu học hạng II phải có thời gian giữ chức danh giáo viên tiểu học hạng III hoặc tương đương từ đủ 6 (sáu) năm trở lên, trong đó thời gian giữ chức danh giáo viên tiểu học hạng III từ đủ 01 (một) năm và tốt nghiệp đại học sư phạm trước khi thi hoặc xét thăng hạng từ đủ 01 (một) năm trở lên.
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng IV, giáo viên tiểu học hạng III còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa ở các lớp bồi dưỡng giáo viên tiểu học hoặc dạy thử nghiệm các mô hình, phương pháp mới;
b) Hướng dẫn sinh viên thực hành sư phạm;
c) Chủ trì các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề ở tổ, khối chuyên môn; viết sáng kiến kinh nghiệm; tham gia đánh giá, xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp cấp trường trở lên;
d) Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên tiểu học từ cấp trường trở lên;
đ) Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách đội giỏi;
e) Tham gia tổ chức, đánh giá các hội thi của học sinh tiểu học từ cấp trường trở lên.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm tiểu học hoặc cao đẳng sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học;
b) Thực hiện có hiệu quả kế hoạch, chương trình giáo dục tiểu học;
c) Vận dụng linh hoạt và hướng dẫn đồng nghiệp vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học;
d) Tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh tiểu học;
đ) Thường xuyên vận dụng và có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp làm sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cấp trường trở lên;
e) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm giỏi hoặc tổng phụ trách đội giỏi cấp trường trở lên;
g) Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên tiểu học hạng IV lên chức danh giáo viên tiểu học hạng III phải có thời gian giữ chức danh giáo viên tiểu học hạng IV hoặc tương đương từ đủ 3 (ba) năm trở lên, trong đó thời gian giữ chức danh giáo viên tiểu học hạng IV từ đủ 01 (một) năm và tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trước khi thi hoặc xét thăng hạng từ đủ 01 (một) năm trở lên.
1. Nhiệm vụ
a) Giảng dạy, giáo dục học sinh theo chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học cấp tiểu học;
b) Tham gia phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu kém cấp tiểu học;
c) Vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục và làm đồ dùng, thiết bị dạy học cấp tiểu học;
d) Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới tổ chức lớp học, tổ chức hoạt động dạy học và đánh giá kết quả học tập theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, hình thành năng lực và phương pháp tự học của học sinh;
đ) Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự học, tự bồi dưỡng trau dồi đạo đức, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ; tham gia các hoạt động chuyên môn; tham gia phổ cập giáo dục tiểu học, xóa mù chữ;
e) Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh và các tổ chức, đoàn thể liên quan để tổ chức, hướng dẫn các hoạt động giáo dục, tham gia tư vấn tâm lí học sinh tiểu học;
g) Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và các hội thi cho học sinh tiểu học;
h) Chấp hành sự phân công, kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý giáo dục;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm tiểu học hoặc trung cấp sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học;
b) Thực hiện được kế hoạch, chương trình giáo dục tiểu học;
c) Vận dụng được kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học;
d) Biết phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh tiểu học;
đ) Vận dụng được đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới tổ chức lớp học, tổ chức hoạt động dạy học ở trường tiểu học;
e) Biết viết sáng kiến kinh nghiệm hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; biết áp dụng các sáng kiến kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục học sinh tiểu học.
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức quy định tại Thông tư liên tịch này phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức và theo quy định tại Điều 8 của Thông tư liên tịch này.
2. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch giáo viên tiểu học quy định tại Quyết định số 202/TCCP-VC ngày 08 tháng 6 năm 1994 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo (sau đây viết tắt là Quyết định số 202/TCCP-VC); Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tạm thời chức danh và mã số ngạch một số ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo, văn hóa - thông tin (sau đây viết tắt là Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV), nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư liên tịch này, như sau:
1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.07) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên tiểu học cao cấp (mã số 15a.203);
2. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên tiểu học chính (mã số 15a.204);
3. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên tiểu học (mã số 15.114).
1. Các chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98);
b) Chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89);
c) Chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV được áp dụng hệ số lương viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06).
2. Việc xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được xếp lương vào ngạch giáo viên tiểu học theo quy định tại Quyết định số 202/TCCP-VC; Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV; Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; Khoản 4 Mục II Thông tư liên tịch số 81/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với một số ngạch công chức, viên chức mới được bổ sung hoặc có thay đổi về phân loại công chức, viên chức thuộc ngành thủy lợi, giáo dục và đào tạo, văn hóa - thông tin, y tế và quản lý thị trường được thực hiện như sau:
Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học có hệ số bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và phần trăm (%) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.
Ví dụ: Bà Nguyễn Thị C, đã xếp ngạch giáo viên tiểu học (mã số 15.114), bậc 4, hệ số lương 2,46 kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013. Nay được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09) thì xếp bậc 4, hệ số lương 2,46 của chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
3. Việc thăng hạng viên chức giáo viên tiểu học được thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư liên tịch này và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 11 năm 2015.
2. Bãi bỏ tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo đối với giáo viên tiểu học quy định tại Quyết định số 202/TCCP-VC ngày 08 tháng 6 năm 1994 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo.
3. Bãi bỏ các quy định về chức danh và mã số ngạch viên chức giáo viên tiểu học tại Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tạm thời chức danh và mã số ngạch một số ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo, văn hóa - thông tin.
4. Bãi bỏ các quy định về danh mục ngạch viên chức giáo viên tiểu học thuộc Danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức ban hành kèm theo Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch giáo viên tiểu học theo quy định tại Quyết định số 202/TCCP-VC; Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư liên tịch này thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học được bổ nhiệm.
2. Viên chức đã được bổ nhiệm vào ngạch giáo viên tiểu học chưa đạt chuẩn (mã số 15c.209) được quy định tại Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV tính đến ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành mà không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV thì được bảo lưu và thực hiện các chế độ, chính sách ở ngạch hiện giữ trong thời gian không quá 05 (năm) năm kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành. Đối với giáo viên tiểu học hiện đang giữ ngạch giáo viên tiểu học chưa đạt chuẩn (chưa đạt trình độ trung cấp) mã số 15c.209 tính đến ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành có tuổi đời dưới 55 tuổi đối với nam và dưới 50 tuổi đối với nữ thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức phải bố trí cho viên chức học tập nâng cao trình độ để đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV. Nếu viên chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện ở chức danh giáo viên tiểu học hạng IV thì cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức báo cáo cơ quan, đơn vị quản lý viên chức để xem xét, quyết định bổ nhiệm vào chức danh giáo viên tiểu học hạng IV. Trường hợp viên chức được cử đi học tập nâng cao trình độ mà không tham gia học tập hoặc kết quả học tập không đạt yêu cầu thì cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức báo cáo cơ quan, đơn vị quản lý viên chức xem xét bố trí lại công tác khác hoặc thực hiện tinh giản biên chế.
1. Thông tư liên tịch này là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học trong các trường tiểu học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Các trường tiểu học ngoài công lập có thể vận dụng quy định tại Thông tư liên tịch này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học tại cơ sở.
3. Người đứng đầu các trường tiểu học công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Rà soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học trong các trường tiểu học thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp;
b) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên tiểu học thuộc diện quản lý vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học tương ứng trong các trường tiểu học công lập theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp, ủy quyền sau khi phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương đối với viên chức là giáo viên tiểu học trong các trường tiểu học công lập;
b) Phê duyệt phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức là giáo viên tiểu học trong các trường tiểu học công lập thuộc phạm vi quản lý từ ngạch viên chức hiện giữ sang các chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học tương ứng quy định tại Thông tư liên tịch này; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương;
c) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức là giáo viên tiểu học thuộc diện quản lý vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học tương ứng trong các trường tiểu học công lập theo thẩm quyền.
d) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức là giáo viên tiểu học trong các trường tiểu học công lập thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp và chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
|
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING - MINISTRY OF HOME AFFAIRS |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 21/2015/TTLT-BGDDT-BNV |
Hanoi, September 16, 2015 |
CODES AND STANDARDS OF VARIOUS RANKS OF PUBLIC ELEMENTARY SCHOOL TEACHERS
Pursuant to the Law of public employees dated November 15, 2010;
Pursuant to the Government's Decree No. 29/2012/ND-CP dated April 12, 2012 on employment and management of public employees;
Pursuant to the Government's Decree No. 204/2004/ND-CP dated December 14, 2004 on salaries of officials, public employees and the armed forces; the Government's Decree No. 17/2013/ND-CP dated December 19, 2013 on amendments to the Government's Decree No. 204/2004/ND-CP;
Pursuant to the Government's Decree No. 32/2008/ND-CP dated March 19, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Education and Training;
Pursuant to the Government's Decree No. 58/2014/ND-CP dated June 16, 2014 on functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Home Affairs,
The Minister of Education and Training and the Ministry of Home Affairs promulgates a Joint Circular on codes and standards of various ranks of public elementary school teachers.
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Circular provides for codes and standards of various ranks of elementary school teachers; designation and salaries of elementary school teachers of public compulsory education institutions, continuing education institutions and special educational institutions in the national education system (hereinafter referred to as “public schools”).
2. This Circular applies to elementary school teachers of public schools in the national education system (hereinafter referred to as “public elementary school teachers”).
Article 2. Ranks of public elementary school teachers and codes thereof
Public elementary school teachers are ranked as follows:
1. Rank II – Code: V.07.03.07
2. Rank III – Code: V.07.03.08
3. Rank IV – Code: V.07.03.09
Article 3. Professional ethics
1. Maintain teachers’ dignity, responsibility, good qualities and trustworthiness; set an example to students.
2. Love, treat students fairly and respect their personalities; protect rightful rights and interests of students; be helpful to co-workers.
3. Adhere to other code of ethics specified in the Law on Education and the Law on Public employees.
STANDARDS OF VARIOUS RANKS OF PUBLIC ELEMENTARY SCHOOL TEACHERS
Article 4. Elementary school teachers in Rank II (V.07.03.07)
1. Duties:
Apart from fulfilling the duties of elementary school teachers in Rank III, an elementary school teacher in Rank II shall:
a) Participate in editing, drafting or developing training programs and training materials for elementary school teachers and students;
b) Preside training activities and thematic meetings of the school or participate in assessment of co-workers’ initiatives or scientific projects at district-level or above;
c) Participate in professional inspection of elementary school teachers at district-level or above;
d) Participate as examiners in teachers’ professional competitions at district-level or above;
dd) Participate in organization and assessment of elementary students’ competitions at district-level or above.
2. Required qualifications:
a) At least a bachelor’s degree in elementary education or a bachelor's degree in pedagogy suitable for the subject being taught;
b) A Level 2 diploma in foreign language according to Circular No. 01/2014/TT-BGDDT or a diploma in ethnic language if the teacher’s position involves the use of an ethnic language.
For foreign language teachers, a Level 2 diploma in the second foreign language according to Circular No. 01/2014/TT-BGDDT;
c) Basic knowledge about information technology according to Circular No. 03/2014/TT-BTTTT.
d) A certificate of completion of training for elementary school teachers in Rank II.
3. Professional requirements:
a) Disseminate and encourage implementation of policies of the Communist Party, the law, regulations on elementary education imposed by education authorities and local governments;
b) Instruct co-workers to implement elementary education programs;
c) Creatively apply and assess co-workers’ application of knowledge about pedagogy and psychology to elementary education;
d) Cooperate with co-workers, parents and the community in improving the effectiveness of elementary education;
dd) Apply and disseminate initiatives or scientific research findings at district-level or above;
e) Be awarded the title “excellent employee of the organization” or “excellent teacher of the district” or above;
g) A public employee who wishes to be promoted from a elementary school teacher in Rank III to Rank II has to hold Rank III for at least 6 years or an equivalent title for at least 6 years and Rank III for at least 1 year and has obtained the bachelor’s degree in pedagogy for at least 01 year before applying for such promotion.
Article 5. Elementary school teachers in Rank III (V.07.03.08)
1. Duties:
Apart from fulfilling the duties of elementary school teachers in Rank IV, an elementary school teacher in Rank III shall:
a) act as a speaker or demonstrator at refresher training classes for elementary school teachers or run experimental classes that apply a new model or new method;
b) Provide instructions for interns;
c) Preside training activities and thematic meetings of the team or group; submit initiatives; participate in assessment of co-workers’ initiatives and scientific projects at school-level or above;
d) Participate in professional inspection of elementary school teachers at school-level or above;
dd) Participate as examiners in professional competitions;
e) Participate in organization and assessment of elementary students’ competitions at school-level or above.
2. Required qualifications:
a) At least a college degree in elementary education or a college degree in pedagogy suitable for the subject being taught;
b) A Level 2 diploma in foreign language according to Circular No. 01/2014/TT-BGDDT or a diploma in ethnic language if the teacher’s position involves the use of an ethnic language.
For foreign language teachers, a Level 2 diploma in the second foreign language according to Circular No. 01/2014/TT-BGDDT;
c) Basic knowledge about information technology according to Circular No. 03/2014/TT-BTTTT.
d) A certificate of completion of training for elementary school teachers in Rank III.
3. Professional requirements:
a) Completely understand policies of the Communist Party, the law, regulations on elementary education imposed by education authorities and local governments;
b) Effectively implement the elementary education plans and programs;
c) Creatively apply and instruct co-workers to apply knowledge about pedagogy and psychology to elementary education;
d) Cooperate with co-workers, parents and the community in improving the effectiveness of elementary education;
dd) Apply and assess co-workers’ initiatives or instruct co-workers to develop initiatives or scientific research projects at school-level or above;
e) Be awarded the title “excellent employee of the organization” or “excellent teacher of the school” or above;
g) A public employee who wishes to be promoted from Rank IV to Rank III has to hold Rank IV for at least 3 years or an equivalent title for at least 3 years and Rank IV for at least 1 year and has obtained the college degree in elementary education for at least 1 year before applying for such promotion.
Article 6. Elementary school teachers in Rank IV (V.07.03.09)
1. Duties:
a) Adhere to the elementary education programs and plans;
b) Participation in training gifted students and academically poor students;
c) Apply initiatives and pedagogic research findings to teaching and fabrication of teaching equipment;
d) Innovate teaching methods, classroom organization, teaching activities and assessment of students’ performance to help students develop proactivity and self-learning ability;
dd) Complete refresher training courses; maintain teachers’ dignity and professional skills; participate in professional activities; participate in universalization of elementary education and elimination of illiteracy;
e) Cooperate with Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (“Ho Chi Minh Young Pioneer Organization”), students’ families and relevant organizations in organizing educational activities and provide psychological counseling for elementary students;
g) Organize field trips and competitions for elementary students;
h) Facilitate inspections and assessment by education authorities;
i) Perform other tasks given by the principal
2. Required qualifications:
a) At least an associate degree in elementary education or an associate degree in pedagogy suitable for the subject being taught;
b) A Level 1 diploma in foreign language according to Circular No. 01/2014/TT-BGDDT or a diploma in ethnic language if the teacher’s position involves the use of an ethnic language.
For foreign language teachers, a Level 1 diploma in the second foreign language according to Circular No. 01/2014/TT-BGDDT;
c) Basic knowledge about information technology according to Circular No. 03/2014/TT-BTTTT.
3. Professional requirements:
a) Understand policies of the Communist Party, the law, regulations on elementary education imposed by education authorities and local governments;
b) Implement elementary education programs and plans;
c) Apply knowledge about pedagogy and psychology to elementary education;
d) Cooperate with co-workers, parents and the community in improving the effectiveness of elementary education;
dd) Innovate teaching methods, classroom organizations and teaching activities in the school;
e) Submit initiatives or pedagogic research; apply initiatives and pedagogic research findings to elementary education.
Article 7. Rules for designation and salary payment
1. The ranking of public employees in this Circular depends on their positions and duties and shall comply with Article 8 of this Circular.
2. The designation of a public employee as an elementary school teacher in the same rank does not results in a raise or rank promotion.
Article 8. Designation of elementary school teacher ranks
Each public employee who was designated as an elementary school teacher under Decision No. 202/TCCP-VC dated June 08, 1994 or Decision No. 61/2005/QD-BNV dated June 15, 2005 shall be designated a rank under this Circular as follows:
1. Public employees holding the position of high-rank elementary school teachers (15a.203) shall be designated Rank II (V.07.03.07).
2. Public employees holding the position of principal elementary school teachers (15a.204) shall be designated Rank III (V.07.03.08).
3. Public employees holding the position of ordinary elementary school teachers (15.114) shall be designated Rank IV (V.07.03.09).
1. Elementary school teachers holding the ranks specified in this Circular shall receive the salaries of officials and public employees of public service agencies specified in Table 3 in the Government's Decree No. 204/2004/ND-CP dated December 14, 2004. To be specific:
a) Elementary school teachers in Rank II shall receive the salaries of class A1 public employees (coefficient from 2.34 to 4.98);
b) Elementary school teachers in Rank III shall receive the salaries of class A0 public employees (coefficient from 2.10 to 4.89);
c) Elementary school teachers in Rank IV shall receive the salaries of class B public employees (coefficient from 1.86 to 4.06).
2. Salaries of elementary school teachers specified in Clause 1 of this Article shall comply with Decision No. 202/TCCP-VC dated June 08, 1994 or Decision No. 61/2005/QD-BNV dated June 15, 2005 and Clause 4 Section II of Joint Circular No. 81/2005/TTLT-BNV-BTC dated August 10, 2005 of the Ministry of Home Affairs and the Ministry of Finance. To be specific:
A public employee who is designated as an elementary school teacher to which the same coefficient applies shall receive the same salary and seniority pay (if any).
Example: Ms. C was designated as an elementary school teacher (15.114) and applied the coefficient of 2.46 from February 01, 2013. She is now designated as an elementary school teacher in Rank IV (V.07.03.09) and applies the coefficient of 2.46 from the day on which the decision on designation is signed. The period that is the basis for pay raise begins on February 01, 2013.
3. An elementary school teacher shall be promoted after a competent authority designates a rank in accordance with this Circular and pay salary in accordance with Clause 1 Section II of Circular No. 02/2007/TT-BNV.
1. This Circular comes into force as of November 03, 2015.
2. Professional standards applied to elementary school teachers specified in Decision No. 202/TCCP-VC dated June 08, 1994 are annulled.
3. Regulations on titles of elementary school teachers and codes thereof in Decision No. 61/2005/QD-BNV dated June 15, 2005 are annulled.
4. The list of titles of elementary school teachers promulgated together with Decision No. 78/2004/QD-BNV dated November 03, 2004 is annulled.
Article 11. Application clause
1. When a public employee who was designated as an elementary school teacher under Decision No. 202/TCCP-VC or Decision No. 61/2005/QD-BNV is designated an elementary school teacher rank under this Circular, the managing or employing body shall enable him/her to fulfill the standards for the rank designated.
2. In the cases where an unqualified elementary school teacher (15c.209) specified in Decision No. 61/2005/QD-BNV has not fulfilled the standards for elementary school teachers in Rank IV by the effective date of this Circular, his/her current benefits shall remain unchanged for up to 05 years from the effective date of this Circular. An unqualified elementary school teacher (15c.209) aged under 55, for males, or under 50, for females, shall be enabled by the managing or employing body to receive training in order to fulfill the standards applied to elementary school teachers in Rank IV. When a public employee fulfills the standards applied to elementary school teachers in Rank IV, his/her employer shall request the managing body to consider designating him/her as an elementary school teacher in Rank IV. In the cases where a public employee fails to attend or pass a refresher training course as requested, his/her employer shall request the supervisory body to consider designating another position or removing him/her from the payroll.
1. This Circular is the basis for employment and management of public employees working as elementary school teachers in public elementary schools that belong to the national education system.
2. Non-public elementary schools may apply this Circular to employment and management of their teachers.
3. The head of each public elementary school shall:
a) Review the positions; prepare a plan for designation of elementary school teacher ranks in the school and submit the plan to a competent authority for approval;
b) Decide designation of elementary school teacher ranks after the plan is approved by a competent authority.
4. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, the People’s Committees of provinces shall:
a) Request inferior units to prepare plans for designation of elementary school teacher ranks and salaries of elementary school teachers in public schools;
b) Consider approving the plans for designation of ranks and salaries of elementary school teachers in public schools under their management who are designated elementary school teacher ranks under this Circular; handle enquiries about designation of ranks and salaries;
c) Decide designation of ranks and salaries of elementary school teachers in public schools under their management.
d) Submit reports on designation of ranks and salaries of elementary school teachers in public schools under their management to the Ministry of Education and Training and the Ministry of Home Affairs.
Article 13. Responsibility for implementation
1. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, the People’s Committees of provinces are responsible for implementation of this Circular.
2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Education and Training and the Ministry of Home Affairs for consideration./.
PP MINISTER OF INTERNAL AFFAIRS |
PP MINISTER OF THE MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING |
|
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực