Số hiệu: | 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Người ký: | Đặng Quang Phương, Trần Công Phàn, Lê Quý Vương, Nguyễn Thành Cung |
Ngày ban hành: | 16/08/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2012 |
Ngày công báo: | 10/09/2012 | Số công báo: | Từ số 589 đến số 590 |
Lĩnh vực: | Trách nhiệm hình sự, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
26/11/2021 |
Miễn, giảm thời hạn cải tạo không giam giữ
Thời hạn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ có thể được giảm 1 lần/năm, mỗi lần từ 03 đến 09 tháng; và giảm đến 2 lần trong năm nếu mắc bệnh hiểm nghèo hoặc lập được công
Đó là quy định tại Thông tư liên tịch 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ban hành ngày 16/08/2012 hướng dẫn Luật thi hành án hình sự năm 2010 về miễn, giảm hình phạt cải tạo không giam giữ; miễn hình phạt cấm cư trú, quản chế.
Những quy định này về cơ bản giống với các quy định cũ tại Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP. Theo đó, để được giảm, người bị kết án phải đảm bảo 1/3 mức hình phạt đã tuyên; hoặc 1/4 đối với người chấp hành là người chưa thành niên và phải có nhiều tiến bộ. Người chấp hành có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải đảm bảo thời gian chấp hành thực tế là 1/2, hoặc 2/5 đối với người chưa thành niên. Để được miễn, người bị kết án nhưng chưa thi hành phải thỏa 2 điều kiện: lập được công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, và không còn gây nguy hiểm cho xã hội.
Điều kiện, thủ tục, quy trình để miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế cũng được quy định trong thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2012.
Thông tư liên tịch này hướng dẫn về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền đề nghị, quyết định giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại cho người phải chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế.
Thông tư liên tịch này áp dụng với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế.
Trong Thông tư liên tịch này những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Có nhiều tiến bộ là việc người chấp hành án có nhiều nỗ lực, cố gắng và đạt nhiều thành tích trong việc chấp hành án và thực hiện nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương, cơ quan, đơn vị nơi cư trú, làm việc.
2. Lập công là trường hợp người chấp hành án có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, công tác, chiến đấu được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc xác nhận.
3. Lập công lớn là trường hợp người chấp hành án đã có hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản (có giá trị từ ba mươi triệu đồng trở lên) của nhà nước, tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn; có những phát minh, sáng chế hoặc sáng kiến có giá trị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng hoặc xác nhận.
4. Mắc bệnh hiểm nghèo là trường hợp người chấp hành án đang bị những căn bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như: Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ chướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên; HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao.
5. Người quá già yếu là người từ 70 tuổi trở lên hoặc người từ 60 tuổi trở lên nhưng thường xuyên ốm đau.
6. Người bị kết án không còn nguy hiểm cho xã hội là trường hợp người bị kết án đã hoàn lương, chấp hành đúng quy định pháp luật, chăm chỉ lao động, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, các phong trào thi đua của địa phương, tự giác thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quyết định của bản án.
1. Tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm chính sách khoan hồng, nhân đạo xã hội chủ nghĩa và bình đẳng trước pháp luật.
3. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế.
4. Khuyến khích người chấp hành án tự giác phấn đấu, tích cực học tập, lao động, chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định thi hành án và nghĩa vụ của người chấp hành án.
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này các mẫu văn bản sau:
1. Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế.
2. Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện về việc giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế.
3. Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.
4. Quyết định không chấp nhận giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.
5. Quyết định miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.
6. Quyết định không chấp nhận miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.
7. Quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú quản chế còn lại.
8. Quyết định không chấp nhận miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại.
9. Quyết định miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại.
10. Quyết định không chấp nhận miễn-chấp hành thời hạn quản chế còn lại.