Chương II Thông tư liên tịch 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC: Xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất
Số hiệu: | 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Văn Hiếu, Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 08/01/2010 | Ngày hiệu lực: | 22/02/2010 |
Ngày công báo: | 04/02/2010 | Số công báo: | Từ số 71 đến số 72 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
13/08/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Dự án xây dựng bảng giá đất phải thể hiện được những nội dung chủ yếu sau:
1. Loại đất điều tra khảo sát, số điểm điều tra khảo sát và nơi được chọn làm điểm điều tra khảo sát.
2. Nguồn nhân lực, trang thiết bị để thực hiện dự án.
3. Thời gian và kế hoạch thực hiện dự án.
4. Dự toán kinh phí để thực hiện dự án.
1. Thu thập thông tin, tài liệu chung phục vụ việc xây dựng dự án
Thông tin, tài liệu chung phục vụ việc xây dựng dự án gồm:
a) Vị trí địa lý, địa hình, địa mạo;
b) Tình hình kinh tế - xã hội;
c) Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng; mức độ phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn cấp tỉnh;
d) Tình hình quản lý, sử dụng đất; chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất kể từ thời điểm kết thúc việc điều tra giá đất thị trường để xây dựng bảng giá đất của năm hiện tại đến thời điểm điều tra giá đất thị trường để xây dựng bảng giá đất của năm tiếp theo (sau đây gọi là năm điều tra);
đ) Bảng giá đất hiện hành và bảng giá đất của 02 năm liền kề trước bảng giá đất hiện hành;
e) Giá đất đã thực hiện trong năm điều tra, gồm: Giá đất thị trường (bao gồm cả giá đất giao dịch trên sàn bất động sản); giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giá đất được xác định lại khi tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, khi doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa.
2. Số lượng điểm cần điều tra khảo sát
Điểm điều tra khảo sát phục vụ việc xây dựng bảng giá đất được xác định theo đơn vị hành chính cấp xã. Việc chọn điểm điều tra khảo sát phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Số xã, phường, thị trấn được chọn làm điểm điều tra khảo sát phải đạt từ 50% trở lên trong tổng số xã, phường, thị trấn của mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện);
b) Xã, phường, thị trấn được chọn làm điểm điều tra phải đại diện cho loại đất điều tra và được phân bố đều trên địa bàn cấp huyện.
3. Số lượng thửa đất cần điều tra khảo sát
Tại mỗi điểm điều tra khảo sát, số lượng thửa đất cần điều tra khảo sát đối với từng loại đất phải đạt từ 50% trở lên trong tổng số thửa đất của loại đất đó đã chuyển nhượng thành công trong năm điều tra (nhưng không ít hơn 03 thửa). Đối với loại đất cho thu nhập mà trong năm điều tra không có thửa đất nào được chuyển nhượng thành công hoặc được đấu giá thành công thì số lượng thửa đất cần điều tra, khảo sát thông tin về thu nhập phải đạt từ 03 thửa trở lên.
4. Trách nhiệm lập và phê duyệt dự án
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập dự án trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước ngày 15 tháng 6 hàng năm. Hồ sơ dự án gồm có:
a) Dự án xây dựng bảng giá đất;
b) Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt dự án;
c) Dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt dự án.
1. Thành lập Ban chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện dự án. Thành phần Ban chỉ đạo gồm:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Trưởng Ban;
b) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường là Phó trưởng Ban thường trực;
c) Các thành viên của Ban chỉ đạo là đại diện lãnh đạo của các Sở: Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Ban chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất tại địa phương.
2. Giúp việc cho Ban chỉ đạo là các Tổ công tác do Trưởng Ban chỉ đạo quyết định thành lập.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm giúp Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện dự án, cụ thể:
a) Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng cán bộ thuộc các tổ công tác. Nội dung tập huấn gồm: mục đích, yêu cầu, kế hoạch, biện pháp thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất; phương pháp điều tra và cách ghi phiếu điều tra; phương pháp xử lý, tổng hợp số liệu giá đất điều tra; xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả điều tra khảo sát giá đất thị trường;
b) Ký kết hợp đồng thuê các tổ chức, cá nhân có chức năng cung cấp dịch vụ tư vấn giá đất thực hiện việc điều tra giá đất thị trường, xây dựng bảng giá đất theo quy định của pháp luật;
c) In và cung cấp phiếu điều tra;
d) Chỉ đạo các tổ công tác thực hiện việc kiểm tra, nghiệm thu kết quả điều tra giá đất thị trường tại các điểm điều tra; kết quả tổng hợp giá đất điều tra tại cấp tỉnh và dự kiến bảng giá đất áp dụng cho năm kế tiếp;
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác do Trưởng Ban chỉ đạo phân công trong quá trình xây dựng bảng giá đất.
1. Thời gian tổ chức điều tra khảo sát, thu thập thông tin về điểm điều tra, về giá đất thị trường tại điểm điều tra được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 đến trước ngày 10 tháng 8 hàng năm.
2. Nội dung điều tra khảo sát, thu thập thông tin về điểm điều tra thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung điều tra khảo sát giá đất thị trường tại điểm điều tra thực hiện theo các mẫu phiếu ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Đất trồng lúa nước; đất trồng cây hàng năm còn lại; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đất ở tại nông thôn thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Đất ở tại đô thị thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
Ngoài các nội dung điều tra khảo sát quy định tại khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể bổ sung các thông tin điều tra khảo sát khác vào phiếu điều tra nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng bảng giá đất tại địa phương.
4. Đối tượng điều tra khảo sát giá đất thị trường là những thửa đất thuộc điểm điều tra đã được chuyển nhượng thành công trong năm điều tra (bao gồm cả giá đất giao dịch trên sàn bất động sản) hoặc những thửa đất đang cho thu nhập như: đất đang cho thuê hoặc đất sản xuất nông nghiệp, đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
Trong quá trình điều tra, thu thập giá đất thị trường, cán bộ điều tra phải đối chiếu giữa hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất với hiện trạng sử dụng đất. Không điều tra thu thập giá đất thị trường đối với các trường hợp đã chuyển nhượng sau đây:
a) Người chuyển nhượng hoặc người nhận chuyển nhượng không có quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất đã chuyển nhượng;
b) Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng là những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của Bộ Luật Dân sự;
c) Quyền sử dụng đất là tài sản bị bán phát mại, bán đấu giá để thi hành án hoặc để thu hồi nợ;
d) Quyền sử dụng đất do các chủ sử dụng đất có đồng quyền sử dụng đất chuyển nhượng cho nhau;
đ) Quyền sử dụng đất được chuyển nhượng có mức giá chênh lệch quá lớn so với mức giá phổ biến trên thị trường của các thửa đất có đặc điểm tương tự trong khu vực.
5. Thửa đất thuộc đối tượng điều tra quy định tại khoản 4 Điều này mà có tài sản gắn liền với đất thì áp dụng một trong những phương pháp định giá đất để tách riêng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất ngay trong khi điều tra. Cụ thể như sau:
a) Đối với thửa đất đã chuyển nhượng trong năm điều tra thì áp dụng phương pháp chiết trừ quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 123/2007/NĐ-CP để xác định giá đất;
b) Đối với thửa đất đang cho thu nhập nhưng trong năm điều tra không có chuyển nhượng thì trước hết áp dụng phương pháp thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP để ước tính giá trị của cả thửa đất và tài sản gắn liền với đất; sau đó áp dụng phương pháp chiết trừ quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 123/2007/NĐ-CP để xác định giá đất.
6. Kết thúc việc điều tra, thu thập giá đất thị trường, tại mỗi điểm điều tra phải kiểm tra, rà soát toàn bộ số phiếu đã được điều tra và tổng hợp theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này; xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại điểm điều tra. Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Đánh giá tổng quan về điểm điều tra;
b) Đánh giá tình hình và kết quả điều tra, thu thập, tổng hợp giá đất thị trường tại điểm điều tra; tình hình biến động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất thị trường với giá đất cùng loại trong bảng giá đất hiện hành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
c) Đề xuất mức giá đất đối với các khu vực, đường phố, đoạn đường phố, vị trí tại điểm điều tra.
7. Gửi hồ sơ kết quả điều tra, thu thập thông tin về điểm điều tra, về giá đất thị trường tại điểm điều tra đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 8 hàng năm. Hồ sơ gồm có:
a) Phiếu thu thập thông tin về điểm điều tra;
b) Phiếu thu thập thông tin về thửa đất;
c) Thống kê số phiếu đã được điều tra;
d) Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại điểm điều tra.
1. Việc tổng hợp kết quả điều tra giá đất thị trường đối với từng loại đất tại cấp huyện thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 08 đến Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả điều tra, khảo sát giá đất thị trường tại cấp huyện. Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng; tình hình quản lý, sử dụng đất; tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất; tình hình thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và một số vấn đề khác ảnh hưởng đến giá các loại đất trên địa bàn cấp huyện;
b) Đánh giá tình hình và kết quả thu thập, tổng hợp, phân tích giá đất thị trường; tình hình biến động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất thị trường với giá đất cùng loại trong bảng giá đất hiện hành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại cấp huyện;
c) Đề xuất mức giá đất đối với các khu vực, đường phố, đoạn đường phố, vị trí trên địa bàn cấp huyện.
3. Gửi hồ sơ tổng hợp kết quả điều tra giá đất thị trường tại cấp huyện đến Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 9 hàng năm. Hồ sơ gồm có:
a) Bảng tổng hợp thống kê số phiếu đã được điều tra trên địa bàn cấp huyện;
b) Bảng tổng hợp kết quả điều tra giá đất thị trường trên địa bàn cấp huyện;
c) Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra, khảo sát giá đất thị trường tại cấp huyện.
Việc tổng hợp kết quả điều tra giá đất thị trường đối với từng loại đất tại cấp tỉnh thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 11 đến Mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Căn cứ xây dựng bảng giá đất
a) Các nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP;
b) Kết quả tổng hợp, phân tích giá đất thị trường theo vùng, vị trí đối với từng loại đất trên địa bàn cấp tỉnh;
c) Bảng giá đất hiện hành tại địa phương;
d) Khung giá các loại đất và các quy định về xây dựng bảng giá đất quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP, Nghị định số 123/2007/NĐ-CP và theo quy định tại Thông tư này.
2. Dự thảo bảng giá đất đối với từng loại đất
Sở Tài nguyên và Môi trường dự thảo bảng giá đất đối với từng loại đất theo mẫu biểu từ Mẫu số 14 đến Mẫu số 23 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Xây dựng báo cáo thuyết minh về dự thảo bảng giá đất
Báo cáo thuyết minh về dự thảo bảng giá đất gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng; tình hình quản lý, sử dụng đất; tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất; tình hình thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và một số vấn đề khác ảnh hưởng đến giá các loại đất trên địa bàn cấp tỉnh;
b) Tình hình và kết quả điều tra, tổng hợp, phân tích giá đất thị trường trên địa bàn tỉnh; đánh giá tình hình biến động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất thị trường với giá đất cùng loại trong bảng giá đất hiện hành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; những quy định trong bảng giá đất hiện hành còn phù hợp, không còn phù hợp;
c) Đánh giá sự phù hợp hoặc khác biệt (nêu rõ nguyên nhân) của giá đất trong dự thảo bảng giá đất quy định tại khoản 2 Điều này so với khung giá các loại đất do Chính phủ quy định, so với kết quả điều tra giá đất thị trường và so với giá các loại đất cùng loại trong dự thảo bảng giá đất của các tỉnh có đất giáp ranh (nếu có);
d) Giải trình về tiêu thức xây dựng bảng giá đất, việc áp dụng các phương pháp định giá đất và mức giá các loại đất trong dự thảo bảng giá đất; các phương án giá các loại đất (nếu có);
đ) Đánh giá tác động của giá đất trong bảng giá đất dự kiến trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đến tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư, tình hình thực hiện các chính sách tài chính về đất đai và thu nhập, đời sống của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường gửi hồ sơ thẩm định bảng giá đất đến Sở Tài chính trước ngày 05 tháng 10 hàng năm. Hồ sơ thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định bảng giá đất của Sở Tài nguyên và Môi trường theo Mẫu số 24 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Dự thảo Tờ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc ban hành bảng giá đất kèm theo Báo cáo thuyết minh về dự thảo bảng giá đất;
c) Kết quả điều tra, tổng hợp thống kê giá đất thị trường trên địa bàn cấp tỉnh (theo mẫu biểu từ Mẫu số 11 đến Mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này);
d) Dự thảo Quyết định ban hành bảng giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Sở Tài chính tổ chức thẩm định bảng giá đất
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tài chính tổ chức thẩm định, có văn bản thông báo kết quả thẩm định gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Văn bản thẩm định của Sở Tài chính thực hiện theo Mẫu số 25 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian thẩm định bảng giá đất thì Sở Tài chính phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do gửi Sở Tài nguyên và Môi trường biết; thời gian được kéo dài việc thẩm định không quá 05 ngày kể từ ngày hết hạn thẩm định quy định tại điểm a khoản này.
3. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất do đại diện lãnh đạo Sở Tài chính là Chủ tịch Hội đồng, thành viên Hội đồng gồm đại diện lãnh đạo của các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan khác có liên quan (nếu có).
4. Nội dung thẩm định bảng giá đất
a) Thẩm định việc áp dụng nguyên tắc phân vùng đất, xác định vùng đất, vị trí từng loại đất tại nông thôn; nguyên tắc phân loại đô thị, đường phố, vị trí đất tại đô thị;
b) Thẩm định việc áp dụng nguyên tắc xác định giá đất gồm: Nguyên tắc xác định giá đất thị trường trên cơ sở kết quả điều tra, tổng hợp giá đất thị trường tại địa bàn cấp tỉnh; nguyên tắc xác định giá đất tại khu vực đất giáp ranh giữa các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tham khảo giá đất giáp ranh của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu có);
c) Thẩm định việc áp dụng các phương pháp xác định giá đất trong việc xây dựng bảng giá đất;
d) Thẩm định tính phù hợp của bảng giá đất so với khung giá các loại đất do Chính phủ quy định và so với giá đất thị trường trên cơ sở kết quả điều tra, tổng hợp thống kê giá đất thị trường trên địa bàn cấp tỉnh.
5. Việc thực hiện thẩm định bảng giá đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này không áp dụng đối với trường hợp điều chỉnh bảng giá đất quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tài chính hoặc của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo bảng giá đất và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 10 hàng năm để xem xét trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về dự thảo bảng giá đất trước ngày 05 tháng 11 hàng năm.
2. Sau khi nhận được Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện dự thảo bảng giá đất; ban hành quyết định và công bố công khai bảng giá đất tại địa phương vào ngày 01 tháng 01 của năm thực hiện theo quy định tại tiết b điểm 1 khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 123/2007/NĐ-CP.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường gửi kết quả xây dựng bảng giá đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 01 hàng năm để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Kết quả xây dựng bảng giá đất gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm có:
a) Quyết định ban hành bảng giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Báo cáo thuyết minh về dự thảo bảng giá đất trên địa bàn cấp tỉnh;
c) Biểu tổng hợp giá đất thị trường đối với từng loại đất tại cấp tỉnh theo mẫu biểu từ Mẫu số 11 đến Mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
Việc điều chỉnh bảng giá đất thực hiện khi cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất.
Căn cứ kết quả điều tra giá đất thị trường tại khu vực có sự thay đổi về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất; Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng bảng giá đất điều chỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.