
Chương I Luật Viên chức 2010: Những quy định chung
Số hiệu: | 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Đinh Trung Tụng, Nguyễn Thị Thủy Khiêm, Tống Anh Hào |
Ngày ban hành: | 06/01/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2016 |
Ngày công báo: | 04/02/2016 | Số công báo: | Từ số 159 đến số 160 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình quy định về xử lý việc kết hôn trái pháp luật, thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu và nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được ban hành ngày 06/01/2016.
1. Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật
Khi giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải căn cứ vào điều kiện kết hôn tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình để xem xét, quyết định xử lý việc kết hôn trái pháp luật và lưu ý một số điểm tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 01.
Theo đó, “Người đang có vợ hoặc có chồng” tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người đã kết hôn đúng pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc bị tuyên bố là đã chết;
- Thông tư liên tịch 01/2016 quy định người xác lập quan hệ vợ chồng trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc bị tuyên bố là đã chết;
- Người đã kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc bị tuyên bố là đã chết.
2. Xác định thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu
Theo Thông tư liên tịch 01/2016/TANDTC-VKSNDTC-BTP, Tòa án quyết định tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu khi thuộc trường hợp tại khoản 1 Điều 50 Luật hôn nhân và gia đình và lưu ý một số trường hợp tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, Theo đó:
- Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu do vi phạm quyền được bảo đảm chỗ ở của vợ, chồng tại Điều 31 và điểm b khoản 1 Điều 50 Luật hôn nhân và gia đình là trường hợp thỏa thuận đó cho phép một bên được quyền định đoạt nhà ở là nơi ở duy nhất của vợ chồng dẫn đến vợ, chồng không có chỗ ở hoặc không bảo đảm chỗ ở tối thiểu về diện tích, điều kiện sinh hoạt, an toàn, vệ sinh môi trường theo pháp luật nhà ở.
- Theo TTLT 01/2016/TANDTC-VKSNDTC-BTP, nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu do vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình tại điểm c khoản 1 Điều 50 Luật hôn nhân và gia đình là trường hợp thỏa thuận đó nhằm trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng từ Điều 110 đến Điều 115 Luật hôn nhân và gia đình hoặc để tước bỏ quyền thừa kế của những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc hoặc vi phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình đã được Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật liên quan quy định.
3. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
- Thông tư liên tịch 01/2016 quy định khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01 năm 2016 của TANDTC-VKSNDTC-BTP, trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
- Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
Thông tư liên tịch 01 có hiệu lực từ ngày 01/03/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về viên chức; quyền nghĩa vụ của viên chức; tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý.
2. Đạo đức nghề nghiệp là các chuẩn mực về nhận thức và hành vi phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định.
3. Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của viên chức trong thi hành nhiệm vụ và trong quan hệ xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phù hợp với đặc thù công việc trong từng lĩnh vực hoạt động và được công khai để nhân dân giám sát việc chấp hành.
4. Tuyển dụng là việc lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
2. Tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và của nhân dân.
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự thống nhất quản lý của Nhà nước.
2. Bảo đảm quyền chủ động và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức được thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn cứ vào hợp đồng làm việc.
4. Thực hiện bình đẳng giới, các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với viên chức là người có tài năng, người dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước đối với viên chức.
1. Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định vị trí việc làm, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định số lượng vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp.
2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan quy định hệ thống danh mục, tiêu chuẩn và mã số chức danh nghề nghiệp.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ);
b) Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ).
3. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều này đối với từng lĩnh vực sự nghiệp căn cứ vào khả năng tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự và phạm vi hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Căn cứ điều kiện cụ thể, yêu cầu quản lý đối với mỗi loại hình đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực, Chính phủ quy định việc thành lập, cơ cấu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập, mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Nhà nước tập trung xây dựng hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập để cung cấp những dịch vụ công mà Nhà nước phải chịu trách nhiệm chủ yếu bảo đảm nhằm phục vụ nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh vực khác mà khu vực ngoài công lập chưa có khả năng đáp ứng; bảo đảm cung cấp các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục tại miền núi, biên giới, hải đảo vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Chính phủ phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo việc lập quy hoạch, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng xác định lĩnh vực hạn chế và lĩnh vực cần tập trung ưu tiên phát triển, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tập trung nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động sự nghiệp. Không tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thực hiện dịch vụ kinh doanh, thu lợi nhuận.
3. Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán độc lập; tách chức năng quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ với chức năng điều hành các đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công; phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.
Article 1. Scope of regulation
This Law provides for public employees: rights and obligations of public employees;
and recruitment, employment and management of public employees in public non-business units.
Public employees are Vietnamese citizens recruited according to working positions, working in public non-business units under working contracts and salaried from salary funds of public non-business units in accordance with law.
Article 3. Interpretation of terms
In this Law. the terms below are construed as follows:
1. Managerial public employee means a person appointed to hold a managerial post for a specified period, responsible for administering and organizing the performance of one or more than one work in a public non-business unit but not regarded as a civil servant, and receiving a managerial-post allowance.
2. Professional ethics means standard perceptions and behaviors suitable to the specifics of each Held of professional activity, which are prescribed by competent agencies or organizations.
3. Code of conduct means standard conducts of public employees while performing their tasks and in social relations, which are promulgated by competent state agencies and suitable to the specifics of work in each field of activity and made public for public supervision of their compliance.
4. Recruit means to select persons with qualities, qualifications and capabilities to work as public employee in public non-business units.
5. Working contract means a written agreement between a public employee or a person recruited to work as public employee and the head of a public non-business unit on the working position, salary, benefits, working conditions and rights and obligations of each party.
Article 4. Professional activities of public employees
Professional activities of public employees are the performance of work or tasks requiring professional qualifications, capability and skills in a public non-business unit under the provisions of this Law and other relevant laws.
Article 5. Principles in professional activities of public employees
1. Observance of law and accountability before law in the course of carrying out professional activities.
2. Devoted serving of the people.
3. Compliance with professional processes and regulations, professional ethics and code of conduct.
4. Submission to inspection, examination and supervision by competent agencies and organizations and by the people.
Article 6. Principles of management of public employees
1. Assurance of the leadership by the Communist Party of Vietnam and the uniform management by the State.
2. Assurance of the right to lake the initiative and enhancement of the responsibility of heads of public non-business units.
3. Recruitment, employment, management and evaluation of public employees arc based on criteria of professional titles, working positions and working contracts.
4. Implementation of gender equality and preferential treatment policies of the State toward public employees who are talented people, ethnic minority people, people with meritorious services to the revolution and who work in mountainous, border, island, remote, deep-lying and ethnic minority areas and areas with extremely difficult socioeconomic conditions, and other preferential treatment policies of the State toward public employees.
1. Working position is a work or task associated with a corresponding professional title or managerial post, serving as a basis for determining the number and structure of public employees to be recruited, employed and managed in a public non-business unit.
2. The Government shall stipulate principles and methods of determining working positions and the competence, order and procedures for deciding on the number of working positions in a public non-business unit.
Article 8. Professional titles
1. Professional title is the name expressing professional qualification and capability of public employees in each professional field.
2. The Ministry of Home Affairs shall assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned ministries and ministerial-level agencies in. stipulating a system of lists, criteria and codes of professional titles.
Article 9. Public non-business units and organizational structures to manage their activities
1. Public non-business unit is an organization established under law by a competent state agency, a political organization or a socio-political organization, having the legal person status and providing public services and serving state management work.
2. Public non-business units include:
a/ Public non-business units assigned with absolute autonomy in task performance, finance, apparatus organization and personnel (below referred to as autonomous public non-business units);
b/ Public non-business units not yet assigned with absolute autonomy in task performance, finance, apparatus organization and personnel (below referred to as non-autonomous public non-business units).
3. The Government shall detail criteria for classification of public non-business units mentioned in Clause 2 of this Article in each non-business area based on their ability to be autonomous in task performance, finance, apparatus organization, personnel and scope of operation.
4. Depending on specific conditions and management requirements on each type of public non-business units in each sector, the Government shall stipulate the establishment, structure, functions, tasks and powers of management councils in public non-business units and relationships between management councils and heads of public non-business units.
Article 10. Policies on the building and development of public non-business units and the contingent of public employees
1. The State shall concentrate on building a system of public non-business units to provide public services for which the State must take main responsibility in order to serve the people in health, education, science and other fields in which the non-public sector is unable to provide these services; and shall assure provision of basic health and education services in mountainous, border, island, remote, deep-lying and ethnic minority areas and areas with extremely difficult socioeconomic conditions.
2. The Government shall coordinate with competent agencies in directing the planning, organization and re-arrangement of the system of public non-business units in the direction of determining domains of restricted development and domains of prioritized development of these units, ensuring economical, effective and intensive utilization of human resources in order to improve the quality of non-business activities. No public non-business units shall be established to perform only commercial, for- profit services.
3. The operation mechanism of public non-business units shall be further renovated towards autonomy, self-responsibility and independent cost-accounting; and the state management functions of ministries and ministerial- level agencies shall be separated from the function of administering public non-business units.
4. The State shall adopt policies to build and develop a contingent of public employees with professional ethics, qualifications and capabilities to meet the increasing requirements of the provision of public services; and shall discover, attract, train, use in important positions and appropriately treat talented people in order to raise the quality of public services.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 9. Đơn vị sự nghiệp công lập và cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
Điều 22. Điều kiện đăng ký dự tuyển
Điều 28. Thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc
Điều 29. Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
Điều 42. Phân loại đánh giá viên chức
Điều 44. Thông báo kết quả đánh giá, phân loại viên chức
Điều 56. Các quy định khác liên quan đến việc kỷ luật viên chức
Điều 24. Tổ chức thực hiện tuyển dụng
Điều 31. Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp
Điều 33. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng viên chức
Điều 34. Trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng viên chức
Điều 37. Bổ nhiệm viên chức quản lý
Điều 38. Xin thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm đối với viên chức quản lý
Điều 43. Trách nhiệm đánh giá viên chức
Bài viết liên quan
Không đứng tên Sổ đỏ, ly hôn chia tài sản như thế nào mới nhất 2025?

Không đứng tên Sổ đỏ, ly hôn chia tài sản như thế nào mới nhất 2025?
Trong quá trình chung sống, nhiều cặp vợ chồng lựa chọn để Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) chỉ đứng tên một bên, thường do yếu tố tiện lợi hoặc sự thỏa thuận riêng. Tuy nhiên, khi xảy ra ly hôn, vấn đề này lại trở thành một trong những điểm tranh chấp phổ biến, đặc biệt liên quan đến quyền lợi về tài sản chung. Liệu việc không đứng tên Sổ đỏ có làm mất quyền sở hữu hay ảnh hưởng đến việc chia tài sản khi ly hôn? Bài viết sẽ phân tích chi tiết các quy định mới nhất của pháp luật năm 2025 về việc phân chia tài sản trong trường hợp này, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên được bảo vệ một cách tối ưu. 25/12/2024Mua đất sau khi kết hôn có đứng tên một mình trên Sổ đỏ được không mới nhất 2025?

Mua đất sau khi kết hôn có đứng tên một mình trên Sổ đỏ được không mới nhất 2025?
Khi mua đất sau khi kết hôn, câu hỏi về việc đứng tên một mình trên Sổ đỏ luôn nhận được sự quan tâm lớn từ các cặp vợ chồng. Theo quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt là Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và các văn bản hướng dẫn liên quan, quyền sử dụng đất sau khi kết hôn thường được xem là tài sản chung, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc thuộc trường hợp tài sản riêng. Vậy trong năm 2025, việc một bên vợ hoặc chồng đứng tên một mình trên Sổ đỏ có được pháp luật cho phép không? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các quy định mới nhất, giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi và thủ tục pháp lý liên quan. 24/12/2024Tài sản do một bên vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản riêng của vợ chồng được quy định như thế nào mới nhất 2025?

Tài sản do một bên vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản riêng của vợ chồng được quy định như thế nào mới nhất 2025?
Trong mối quan hệ hôn nhân, việc xác định tài sản riêng của vợ hoặc chồng đóng vai trò quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của từng bên, đặc biệt trong các giao dịch dân sự hoặc khi xảy ra tranh chấp. Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và các văn bản pháp luật liên quan, tài sản riêng của vợ hoặc chồng bao gồm những tài sản có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc xác lập thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp chi tiết các quy định mới nhất năm 2025 về tài sản riêng, cách xác định và các tình huống pháp lý thường gặp. 25/12/2024Tài sản do một bên vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng? Khi ly hôn việc chia tài sản này được quy định như thế nào mới nhất 2025?

Tài sản do một bên vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng? Khi ly hôn việc chia tài sản này được quy định như thế nào mới nhất 2025?
Trong cuộc sống hôn nhân, vấn đề về tài sản luôn là một trong những chủ đề được quan tâm nhiều nhất, đặc biệt khi mối quan hệ giữa vợ chồng không còn bền vững và dẫn đến ly hôn. Một câu hỏi phổ biến là tài sản do một bên vợ hoặc chồng đứng tên sẽ được coi là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng? Để làm rõ vấn đề này, cần phải hiểu rõ các quy định của pháp luật, đặc biệt là các quy định mới nhất về việc phân chia tài sản khi ly hôn. Bài viết này sẽ giải thích cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định tài sản chung và tài sản riêng, đồng thời làm rõ cách thức chia tài sản trong trường hợp ly hôn theo các quy định cập nhật trong năm 2025. 25/12/2024Đăng ký kết hôn không theo luật hôn nhân thì có giá trị pháp lý hay không mới nhất 2025?

Đăng ký kết hôn không theo luật hôn nhân thì có giá trị pháp lý hay không mới nhất 2025?
Trong xã hội hiện đại, việc đăng ký kết hôn không chỉ là một thủ tục hành chính mà còn là cơ sở pháp lý để xác lập quyền lợi, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Tuy nhiên, không phải mọi cuộc hôn nhân đều thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Vậy nếu đăng ký kết hôn không theo đúng quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, liệu hôn nhân đó có giá trị pháp lý hay không? Bài viết này sẽ phân tích vấn đề này và cập nhật thông tin mới nhất vào năm 2025. 18/01/2025Nếu kết hôn trái luật hôn nhân thì xử lý việc kết hôn trái pháp luật này như thế nào mới nhất 2025?

Nếu kết hôn trái luật hôn nhân thì xử lý việc kết hôn trái pháp luật này như thế nào mới nhất 2025?
Việc kết hôn trái với quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình có thể dẫn đến nhiều hệ lụy pháp lý nghiêm trọng. Tuy nhiên, việc xử lý các trường hợp kết hôn trái pháp luật không phải lúc nào cũng đơn giản. Ai là người có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật? Quy trình và hậu quả pháp lý sẽ như thế nào? Bài viết này sẽ làm rõ các quy định mới nhất về việc xử lý hôn nhân trái pháp luật trong năm 2025, giúp các cặp đôi và các bên liên quan hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình, cũng như các bước cần thực hiện để giải quyết vấn đề này một cách hợp pháp. 18/01/2025Kết hôn không theo luật hôn nhân thì ai là người có thẩm quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mới nhất 2025?

Kết hôn không theo luật hôn nhân thì ai là người có thẩm quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mới nhất 2025?
Việc kết hôn không theo quy định của pháp luật, tức là kết hôn trái pháp luật, có thể gây ra nhiều hệ lụy về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan. Trong trường hợp này, ai là người có thẩm quyền yêu cầu hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật? Bài viết này sẽ làm rõ vấn đề này, phân tích các cơ sở pháp lý và quyền hạn của các cá nhân, tổ chức có liên quan trong việc yêu cầu tòa án tuyên bố hôn nhân vô hiệu. Những thông tin trong bài sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn về quy trình pháp lý và những tình huống cụ thể có thể xảy ra trong việc xử lý hôn nhân trái pháp luật. 18/01/2025Hướng dẫn chi tiết cách chia tài sản sau ly hôn mới nhất 2025

Hướng dẫn chi tiết cách chia tài sản sau ly hôn mới nhất 2025
Phân chia tài sản sau ly hôn là một trong những bước quan trọng mà các cặp vợ chồng phải đối mặt khi quyết định chấm dứt mối quan hệ hôn nhân. Quá trình này không chỉ liên quan đến việc xác định tài sản chung và tài sản riêng, mà còn bao gồm cả việc thỏa thuận về các nghĩa vụ tài chính khác. 27/12/2024Hành vi kết hôn trái pháp luật bị xử phạt như thế nào mới nhất 2025?

Hành vi kết hôn trái pháp luật bị xử phạt như thế nào mới nhất 2025?
Kết hôn là một quyền lợi quan trọng của công dân, nhưng nếu không tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, hành vi kết hôn có thể bị coi là trái pháp luật và phải chịu những hình thức xử lý. Việc kết hôn trái pháp luật không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan mà còn có thể gây ra những hệ lụy nghiêm trọng về mặt pháp lý. Vậy những hành vi kết hôn trái pháp luật sẽ bị xử phạt như thế nào? Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc đó, đồng thời cập nhật các quy định mới nhất về xử phạt hành vi kết hôn trái pháp luật trong năm 2025. 18/01/2025Điều kiện để có thể đăng ký kết hôn đúng pháp luật như thế nào? Hai vợ chồng muốn đăng ký kết hôn mà khác tỉnh có được hay không mới nhất 2025?
