Chương I Thông tư 87/2013/TT-BTC: Quy định chung
Số hiệu: | 87/2013/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 28/06/2013 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2013 |
Ngày công báo: | 15/07/2013 | Số công báo: | Từ số 415 đến số 416 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Chứng khoán, Công nghệ thông tin | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/03/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng cường bảo mật giao dịch CK điện tử
Vừa qua, Bộ Tài chính đã ban hành quy định mới về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các trung tâm giao dịch chứng khoán trực tuyến (GDCKTT) theo Thông tư 87/2013/TT-BTC.
Thông tư 87 đã điều chỉnh một loạt các nội dung liên quan đến việc yêu cầu tăng cường bảo mật thông tin cho các GDCKTT, trong đó đáng chú ý là việc bắt buộc xác thực thông tin bằng chứng thư số và chữ ký số.
Các công ty CK đã được chấp thuận cung cấp dịch vụ GDCKTT trước ngày Thông tư này có hiệu lực có trách nhiệm hoàn thiện lại hệ thống giao dịch của mình cho phù hợp với các yêu cầu nói trên trước ngày 15/2/2014.
Thông tư cũng quy định 4 trường hợp bị thu hồi quyết định chấp thuận cung cấp dịch vụ GDCKTT và ban hành 11 mẫu văn bản mới dùng cho việc đăng ký và hoạt động GDCKTT.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/8/2013.
Văn bản tiếng việt
Thông tư này quy định về nguyên tắc, thủ tục tổ chức giao dịch điện tử trong hoạt động giao dịch chứng khoán trực tuyến, hoạt động trao đổi thông tin điện tử liên quan đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, lưu ký chứng khoán, niêm yết, đăng ký và giao dịch chứng khoán; hoạt động quản lý công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; hoạt động công bố thông tin và các hoạt động khác liên quan đến thị trường chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010 (sau đây gọi chung là Luật Chứng khoán).
Đối tượng điều chỉnh bao gồm: Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước (UBCKNN), Sở giao dịch Chứng khoán (SGDCK), Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (TTLKCK), tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, công ty đại chúng, nhà đầu tư và các tổ chức trung gian khác lựa chọn giao dịch trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán bằng phương tiện điện tử.
1. Giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán là các giao dịch trong hoạt động dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện bằng phương tiện điện tử, bao gồm: hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, lưu ký chứng khoán, niêm yết, đăng ký và giao dịch chứng khoán; hoạt động quản lý công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; hoạt động công bố thông tin và các hoạt động khác liên quan đến thị trường chứng khoán theo quy định tại Luật Chứng khoán.
2. Chứng từ điện tử trong lĩnh vực chứng khoán là thông điệp dữ liệu về hoạt động nghiệp vụ chứng khoán được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử trong hoạt động giao dịch chứng khoán trực tuyến; hoạt động trao đổi thông tin điện tử liên quan đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, lưu ký chứng khoán, niêm yết, đăng ký và giao dịch chứng khoán; hoạt động quản lý công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; hoạt động công bố thông tin và các hoạt động khác liên quan đến thị trường chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán.
3. Phiếu lệnh điện tử là thông điệp dữ liệu ghi lại những dữ liệu khách hàng đã đặt lệnh giao dịch qua hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến (của công ty chứng khoán nơi khách hàng mở tài khoản giao dịch) tại một thời điểm nhất định mà chỉ có khách hàng truy cập được vào hệ thống đó thông qua xác thực truy cập và đặt lệnh.
1. Việc thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán phải tuân theo nguyên tắc rõ ràng, công bằng, trung thực, an toàn, hiệu quả và phù hợp với Điều 5 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Mục I.1 Phần II Thông tư số 78/2008/TT-BTC về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Mục I.2 Phần II Thông tư 78/2008/TT-BTC về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
Article 1. Scope of regulation
This Circular regulates the principles and procedures for conducting e-transactions during online securities trading activities, and for exchanging e-information relevant to public offers of securities, to securities depository, listing, registering and trading; to administration of securities companies, fund management companies and securities investment companies; and to disclosure and announcement of information and other securities market activities in accordance with the Law on Securities No. 70/2006/QH11 dated 29/06/2006 and Law on amending and supplementing a number of articles of Law on Securities No. 62/2010/QH12 dated 24/11/2010 (hereinafter referred to as Law on Securities).
Article 2. Subjects of regulation
Subjects of regulation include: The State Securities Commission (SSC), Stock Exchanges (SE), Vietnam Securities Depository (VSD), issuing organizations, listing organizations, securities companies, fund management companies, securities investment companies, public companies, investors and other intermediary organizations choosing to transact in securities activities and securities market electronically.
Article 3. Interpretation of terms
1. E-transactions in the securities sector means electronically conducted transactions and electronically provided services in securities and the securities market, including: public offers of securities, securities depository, listing, registering and trading; administration of securities companies, fund management companies and securities investment companies; and disclosure and announcement of information and other securities market activities in accordance with the Law on Securities.
2. E-voucher in the securities sector means a data message about a professional securities activity which is created, sent, received and stored by electronic means in the course of online securities trading; in the course of exchange of electronic information relevant to public offers of securities, securities depository, listing, registering and trading; in the course of administration of securities companies, fund management companies and securities investment companies; and during disclosure and announcement of information and other securities market activities in accordance with the Law on Securities.
3. E-order means a data message recording data about a trading order which a client has placed via the online securities transaction system (of the securities company where such client has opened a trading account) at a specific time when only that client is able to access such system via an access affirmation and order placing affirmation.
Article 4. Principles for e-transactions in the securities sector
1. The conduct of e-transactions in the securities sector must comply with the principles on clarity, fairness, truthfulness, safety and effectiveness, and must also comply with article 5 of the Law on E- Transactions No. 51/2005/QH11.
2. E-transaction service providers in the securities sector must satisfy the conditions stipulated in item I.1 of Section II of Circular 78/2008/TT-BTC on e-transactions in financial activities.
3. E-transaction service users in the securities sector must satisfy the conditions stipulated in Item I.2 of Section II of Circular 78/2008/TT-BTC on e-transactions in financial activities.