Chương 1: Thông tư 85/2011/TT-BTC Quy trình thu nsnn qua nhtm
Số hiệu: | 85/2011/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Phạm Sỹ Danh |
Ngày ban hành: | 17/06/2011 | Ngày hiệu lực: | 10/08/2011 |
Ngày công báo: | 16/07/2011 | Số công báo: | Từ số 405 đến số 406 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng, Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/02/2017 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tại chi nhánh NHTM:
1.1. Tại chi nhánh NHTM nơi KBNN có tài khoản (tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản chuyên thu):
a) Đối với các các khoản thu NSNN (bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt) phát sinh trực tiếp tại chi nhánh NHTM:
- Căn cứ Bảng kê nộp thuế (Mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư này) của người nộp NSNN gửi đến, cán bộ thu NSNN của chi nhánh NHTM vào chương trình thu NSNN do NHTM tự phát triển (sau đây viết tắt là TCS-NHTM) nhập đầy đủ các thông tin trên Bảng kê nộp thuế vào chương trình TCS-NHTM để tra cứu, kiểm tra thông tin về người nộp NSNN và làm thủ tục thu tiền mặt từ người nộp NSNN hoặc trích tài khoản của người nộp NSNN để chuyển vào tài khoản của KBNN mở tại chi nhánh NHTM; sau đó, in 02 liên Giấy nộp tiền vào NSNN (Mẫu số C1-02/NS đối với trường hợp nộp NSNN bằng VNĐ, Mẫu số C1-03/NS đối với trường hợp nộp NSNN bằng ngoại tệ ban hành kèm theo Thông tư này), ký, đóng dấu lên các liên chứng từ và xử lý: lưu 01 liên tại chi nhánh NHTM để làm chứng từ hạch toán; 01 liên trả cho người nộp NSNN.
Đối với các khoản thu NSNN trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu, ngay sau khi hoàn tất thủ tục thu tiền từ người nộp NSNN, chi nhánh NHTM kết xuất và truyền thông tin, dữ liệu về số đã thu NSNN sang cơ quan Hải quan (qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan) để làm căn cứ thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu cho người nộp NSNN.
- Cuối ngày, chi nhánh NHTM kết xuất và truyền dẫn đầy đủ dữ liệu về số đã thu NSNN qua NHTM cho KBNN; đồng thời, in 02 liên Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN (Mẫu số C1-06/NS ban hành kèm theo Thông tư này) và xử lý: 01 liên chuyển KBNN làm chứng từ hạch toán; 01 liên lưu tại chi nhánh NHTM làm cơ sở đối chiếu cuối ngày theo quy định.
Trong quá trình kết xuất và truyền file dữ liệu, nếu xảy ra sự cố kỹ thuật phải thông báo ngay cho bộ phận hỗ trợ của các bên cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp chưa khắc phục kịp các lỗi về truyền/nhận dữ liệu giữa KBNN và NHTM, thì chi nhánh NHTM in 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử, ký, đóng dấu lên chứng từ và gửi KBNN làm cơ sở hạch toán thu NSNN. Đối với các khoản thu NSNN mà chi nhánh NHTM đã in Giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử gửi KBNN, thì khi nhận được dữ liệu điện tử và Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN từ NHTM, KBNN phải đối chiếu để loại trừ tất cả các chứng từ giấy (chứng từ chuyển đổi từ chứng từ điện tử) đã nhận từ NHTM trước khi chuyển vào chương trình thu NSNN tại KBNN.
- Trường hợp người nộp NSNN sử dụng Giấy nộp tiền vào NSNN, thì chi nhánh NHTM cũng nhập đầy đủ các thông tin trên Giấy nộp tiền vào NSNN vào chương trình TCS-NHTM để tra cứu, kiểm tra thông tin về người nộp NSNN và làm thủ tục thu tiền mặt từ người nộp NSNN hoặc trích tài khoản của người nộp NSNN để chuyển vào tài khoản của KBNN mở tại chi nhánh NHTM; sau đó, in 02 liên Giấy nộp tiền vào NSNN, ký, đóng dấu lên các liên chứng từ và xử lý các liên chứng từ theo chế độ quy định; đồng thời, hướng dẫn người nộp NSNN trong những lần giao dịch sau sử dụng Bảng kê nộp thuế để nộp NSNN.
- Trường hợp Văn phòng KBNN tỉnh, thành phố hoặc KBNN quận, huyện mở tài khoản chuyên thu tại chi nhánh NHTM, thì toàn bộ số thu NSNN phát sinh trong ngày trên tài khoản chuyên thu phải được thực hiện theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
b) Đối với các khoản thu NSNN được chuyển khoản từ các NHTM nơi phục vụ người nộp NSNN về NHTM nơi KBNN mở tài khoản tiền gửi:
Căn cứ chứng từ thu NSNN chuyển tiếp từ các ngân hàng khác (hoặc chứng từ in phục hồi), chi nhánh NHTM nơi KBNN mở tài khoản tiền gửi nhập đầy đủ các thông tin trên chứng từ vào chương trình TCS-NHTM và làm thủ tục chuyển tiền vào tài khoản của KBNN (đối với trường hợp này, chi nhánh NHTM không phải in Giấy nộp tiền vào NSNN) cùng với các khoản thu NSNN phát sinh trực tiếp tại chi nhánh NHTM; sau đó, xử lý cuối ngày tương tự như tiết a điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
1.2. Tại chi nhánh NHTM thuộc hệ thống NHTM có tham gia phối hợp thu NSNN, song KBNN không mở tài khoản tại chi nhánh NHTM đó:
Căn cứ Bảng kê nộp thuế của người nộp NSNN gửi đến, chi nhánh NHTM nhập đầy đủ các thông tin trên Bảng kê nộp thuế vào chương trình TCS-NHTM để tra cứu, kiểm tra thông tin về người nộp NSNN và làm thủ tục trích tài khoản của người nộp NSNN để chuyển vào tài khoản của KBNN ghi trên Bảng kê nộp thuế, đảm bảo đến cuối ngày toàn bộ các khoản thu NSNN phát sinh trong ngày tại các chi nhánh NHTM đều phải được làm thủ tục chuyển về tài khoản của KBNN; đồng thời, đảm bảo chứng từ chuyển tiền đến chi nhánh NHTM nơi phục vụ KBNN phải có đầy đủ các thông tin như: tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế, nội dung khoản nộp, kỳ thuế, số tờ khai hải quan, loại hình xuất nhập khẩu, số tiền chi tiết theo từng khoản nộp; sau đó, in 02 liên Giấy nộp tiền vào NSNN ký, đóng dấu lên các liên chứng từ và xử lý: lưu 01 liên tại chi nhánh NHTM để làm chứng từ hạch toán; 01 liên trả cho người nộp NSNN.
Trường hợp người nộp NSNN sử dụng Giấy nộp tiền vào NSNN, thì được thực hiện theo quy định tại tiết a điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
2. Tại Kho bạc Nhà nước:
2.1. Trên cơ sở dữ liệu điện tử về thu NSNN do chi nhánh NHTM chuyển đến, KBNN đối chiếu Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN đã nhận được từ chi nhánh NHTM với dữ liệu tương ứng trong chương trình thu NSNN, đảm bảo khớp đúng các chỉ tiêu theo quy định tại Quyết định số 1027/QĐ-BTC; đồng thời, hạch toán thu NSNN chi tiết theo từng chứng từ nộp tiền (KBNN không phải in phục hồi từng Giấy nộp tiền vào NSNN do NHTM chuyển đến, mà thực hiện hạch toán thu NSNN theo Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN đã nhận được từ chi nhánh NHTM).
2.2. Cuối ngày, KBNN truyền dữ liệu về số đã thu NSNN vào hệ thống cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế; đồng thời, in 02 liên Bảng kê chứng từ nộp NSNN (Mẫu 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư này) và chuyển cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý người nộp NSNN hoặc cơ quan Hải quan nơi phát hành tờ khai hải quan 01 liên bảng kê; 01 liên lưu tại KBNN để làm căn cứ theo dõi, đối chiếu.
Trường hợp giữa KBNN và cơ quan Thuế, Hải quan đã triển khai chương trình xác thực chữ ký điện tử, thì KBNN chỉ in 01 liên Bảng kê chứng từ nộp ngân sách để lưu; cơ quan Thuế, Hải quan tự in Bảng kê chứng từ nộp ngân sách từ cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế do KBNN chuyển đến.
3. Tại cơ quan Thuế, Hải quan:
3.1. Thực hiện kết xuất và truyền thông tin, dữ liệu về người nộp NSNN và số phải thu NSNN về Trung tâm trao đổi dữ liệu trung ương theo quy trình quy định tại Quyết định số 1027/QĐ-BTC; đồng thời, cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, dữ liệu về danh mục dùng chung, danh mục người nộp NSNN và số phải thu NSNN qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/hoặc Tổng cục Hải quan để kết nối với NHTM.
3.2. Khi nhận được thông tin, dữ liệu về số đã nộp NSNN do NHTM chuyển đến, Tổng cục Hải quan có trách nhiệm ghi nhận dữ liệu vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan để làm cơ sở cho các Cục/Chi cục Hải quan (nơi phát hành tờ khai hải quan) thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu theo chế độ quy định; căn cứ thông tin, dữ liệu về số đã nộp NSNN tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan, Cục/Chi cục Hải quan kiểm tra, nếu phù hợp thì làm thủ tục thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu cho người nộp NSNN theo chế độ quy định cụ thể của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
3.3. Căn cứ thông tin, dữ liệu về thu NSNN do KBNN chuyển sang, cơ quan Thuế, Hải quan thực hiện cập nhật và hạch toán vào hệ thống tác nghiệp nội bộ của từng hệ thống. Riêng đối với cơ quan Hải quan phải thực hiện đối chiếu dữ liệu về số đã thu NSNN nhận từ KBNN với dữ liệu nhận từ NHTM, nhằm phát hiện sai lệch (nếu có) và có biện pháp xử lý kịp thời.
1. Các NHTM đã tham gia tổ chức phối hợp thu NSNN được chủ động phối hợp với KBNN, cơ quan Thuế, Hải quan để triển khai dịch vụ thu NSNN qua máy rút tiền tự động đối với người nộp NSNN, đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Chỉ triển khai dịch vụ thu NSNN qua thẻ ngân hàng tại những địa bàn mà KBNN và cơ quan Thuế (hoặc cơ quan Hải quan) đã tổ chức phối hợp thu NSNN với chi nhánh NHTM nơi quản lý các máy ATM đó.
- Người nộp NSNN chỉ được sử dụng thẻ ngân hàng để thực hiện nộp NSNN theo đúng mã số thuế đã được xác định theo từng số chứng minh thư nhân dân của các chủ thẻ ngân hàng để đảm bảo tính bảo mật thông tin của người nộp NSNN. Trường hợp người nộp NSNN sử dụng thẻ ngân hàng để nộp hộ hoặc số chứng minh thư nhân dân không khớp với mã số thuế, thì người nộp NSNN phải tự nhập thông tin số tiền nộp (chi tiết cho từng nội dung nộp) trên màn hình ATM (màn hình ATM không hiển thị các thông tin về số tiền nộp của mã số thuế đó để bảo mật thông tin của người nộp NSNN).
- Chứng từ nộp NSNN in từ các máy ATM phải có đầy đủ các chỉ tiêu thông tin chủ yếu về giao dịch nộp NSNN như: thông tin về người nộp NSNN (mã số thuế, tên người nộp thuế, số tài khoản thẻ ngân hàng); thông tin liên quan đến giao dịch nộp NSNN (thời điểm thực hiện nộp NSNN; tổng số tiền nộp NSNN, chi tiết theo từng nội dung nộp; tên chi nhánh NHTM quản lý máy ATM, số máy ATM nơi giao dịch).
Trường hợp người nộp NSNN có yêu cầu in chứng từ phục hồi, thì có thể đến các điểm giao dịch của chi nhánh NHTM để đề nghị in chứng từ phục hồi; chi nhánh NHTM có trách nhiệm in 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử, ký, đóng dấu lên chứng từ và gửi người nộp NSNN.
- Cuối ngày, chi nhánh NHTM (nơi quản lý máy ATM) mà người nộp NSNN đã thực hiện nộp tiền có trách nhiệm kết xuất và truyền đầy đủ dữ liệu về thu NSNN (bao gồm cả dữ liệu thu NSNN phát sinh tại máy ATM và tại quầy giao dịch của chi nhánh NHTM) cho KBNN theo quy trình tương tự như quy trình quy định tại tiết a điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
2. Giao KBNN chủ trì phối hợp với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và các NHTM hướng dẫn quy trình nghiệp vụ thực hiện cụ thể.
1. Các NHTM đã tham gia phối hợp thu NSNN được chủ động phối hợp với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và KBNN tuyên truyền, phổ biến và vận động người nộp NSNN có tài khoản tại các chi nhánh NHTM đăng ký và sử dụng dịch vụ ủy nhiệm thu NSNN không chờ chấp thuận hoặc dịch vụ nộp NSNN qua mạng internet, đảm bảo nguyên tắc:
- Người nộp NSNN có tài khoản tại chi nhánh NHTM tự nguyện đăng ký sử dụng dịch vụ ủy nhiệm thu không chờ chấp thuận hoặc dịch vụ nộp NSNN qua mạng internet với NHTM; đồng thời, cho phép chi nhánh NHTM được tự động trích tài khoản của người nộp NSNN để nộp NSNN khi đến hạn (đối với dịch vụ ủy nhiệm thu không chờ chấp thuận).
- Có phần mềm ứng dụng về thu NSNN qua mạng internet và các giải pháp kỹ thuật cần thiết, đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời, chính xác, an toàn và bảo mật trong suốt quá trình thanh toán qua mạng internet về thu NSNN; đồng thời, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu của người nộp NSNN.
2. Giao KBNN chủ trì phối hợp với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và các NHTM hướng dẫn quy trình nghiệp vụ cụ thể.
1. KBNN phối hợp với các chi nhánh NHTM đã tham gia tổ chức phối hợp thu NSNN để ủy nhiệm thu phạt vi phạm hành chính bằng biên lai thu nhằm tăng cường cải cách thủ tục hành chính và tạo thuận lợi cho người nộp phạt, đảm bảo nguyên tắc:
- Thực hiện kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử giữa KBNN (nơi ủy nhiệm) và chi nhánh NHTM (nơi nhận ủy nhiệm) về thu NSNN (bao gồm cả thu NSNN và thu phạt vi phạm hành chính).
- Thường xuyên tổ chức đối chiếu đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, số liệu về tình hình thu phạt vi phạm hành chính, đảm bảo khớp đúng giữa cơ quan ra quyết định xử phạt, cơ quan tài chính, KBNN (nơi ủy nhiệm) và chi nhánh NHTM (nơi nhận ủy nhiệm) thông qua Bảng kê biên lai thu (Mẫu số 02/BK-BLT ban hành kèm theo Thông tư này - đối với trường hợp sử dụng biên lai thu phạt được lập thủ công) hoặc Bảng kê thu tiền phạt (Mẫu số 02/BKTP ban hành kèm theo Thông tư này - Đối với trường hợp sử dụng biên lai thu phạt được in từ chương trình TCS - NHTM).
2. Việc ủy nhiệm thu phạt vi phạm hành chính bằng biên lai thu cho NHTM được thực hiện theo các phương thức:
- Sử dụng biên lai thu phạt được lập thủ công: KBNN ký hợp đồng ủy nhiệm thu phạt và giao biên lai thu phạt (loại biên lai thu không in sẵn mệnh giá, khi sử dụng phải viết tay) cho NHTM (nơi nhận ủy nhiệm) để tổ chức thu tiền từ người nộp phạt.
- Sử dụng biên lai thu phạt được in từ chương trình TCS - NHTM: KBNN ký hợp đồng ủy nhiệm thu phạt và cho phép chi nhánh NHTM (nơi nhận ủy nhiệm) được in biên lai thu phạt từ chương trình TCS-NHTM để tổ chức thu tiền từ người nộp phạt.
3. Giao KBNN chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn cụ thể quy trình ủy nhiệm thu phạt vi phạm hành chính bằng biên lai thu; đồng thời, căn cứ tình hình thực tế và khả năng đối chiếu số liệu thu phạt vi phạm hành chính giữa KBNN - NHTM và các cơ quan ra quyết định xử phạt tại từng địa bàn để quyết định việc thực hiện quy trình ủy nhiệm thu phạt vi phạm hành chính theo quy trình sử dụng biên lai thu phạt lập thủ công hoặc quy trình sử dụng biên lai thu phạt in từ chương trình TCS - NHTM, đảm bảo việc ủy nhiệm thu phạt vi phạm hành chính được an toàn, thuận lợi và hiệu quả.
1. Giữa KBNN và NHTM:
1.1. Giữa KBNN với NHTM nơi mở tài khoản (tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản chuyên thu NSNN):
a) Sau thời điểm “cut off time”, các đơn vị KBNN và chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản thực hiện đối chiếu toàn bộ thông tin, số liệu về số đã thu NSNN phát sinh trong ngày, kể cả bằng tiền mặt và chuyển khoản (chi tiết theo từng chứng từ truyền/nhận giữa các đơn vị KBNN và chi nhánh NHTM) trên tài khoản của KBNN tại chi nhánh NHTM. Dữ liệu đối chiếu cho một ngày hoạt động là toàn bộ các chứng từ phát sinh trong ngày được truyền/nhận giữa NHTM với KBNN và được ghi nhận vào tài khoản của KBNN mở tại chi nhánh NHTM (bao gồm cả các khoản thu NSNN phát sinh sau thời điểm “cut off time” của ngày làm việc hôm trước).
b) Nguyên tắc đối chiếu:
- Số phát sinh, số dư trên tài khoản của KBNN (tỉnh, huyện) tại chi nhánh NHTM phải khớp đúng với số liệu trên các tài khoản tương ứng tại KBNN.
- Dữ liệu đối chiếu trong ngày giữa các chi nhánh NHTM và các đơn vị KBNN phải đảm bảo khớp đúng, chi tiết theo từng giao dịch. Trường hợp có phát sinh giao dịch nộp NSNN (kể cả bằng tiền mặt và chuyển khoản, nộp qua Internetbanking, …) sau thời điểm “cut off time” giữa KBNN (tỉnh, huyện) và chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản, thì chi nhánh NHTM nơi KBNN mở tài khoản phải có trách nhiệm đối chiếu với KBNN vào ngày giao dịch kế tiếp.
- Toàn bộ số phát sinh trên tài khoản chuyên thu trong ngày của Văn phòng KBNN tỉnh, thành phố hoặc KBNN quận, huyện sau khi đã đối chiếu khớp đúng giữa KBNN (tỉnh, huyện) với chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản, thì phải được thực hiện theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này; trừ các giao dịch phát sinh sau thời điểm “cut off time” giữa KBNN và chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản chuyên thu, thì được đối chiếu và chuyển về tài khoản của KBNN (Trung ương) vào ngày làm việc kế tiếp.
- Dữ liệu ngày cuối tháng và cuối năm giữa các đơn vị KBNN và chi nhánh NHTM phải khớp đúng cả về số phát sinh và số dư. Mọi phát sinh trên tài khoản của KBNN (tỉnh, huyện) tại chi nhánh NHTM đều phải được phản ánh đầy đủ, chính xác trên các tài khoản chi tiết tương ứng của KBNN trước khi khóa sổ ngày cuối tháng, cuối năm.
c) Việc đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi của KBNN tại các chi nhánh NHTM được thực hiện theo quy định hiện hành. Số dư trên tài khoản của KBNN (tỉnh, huyện) vào thời điểm cuối tháng, cuối năm sau khi đã thực hiện đối chiếu phải được chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản và KBNN xác nhận, ký, đóng dấu đầy đủ để đảm bảo tính hợp pháp của chứng từ.
1.2. Giữa KBNN với NHTM mà KBNN không mở tài khoản: KBNN không thực hiện đối chiếu số đã thu NSNN với các NHTM mà KBNN không mở tài khoản. Việc thanh toán, chuyển tiền và đối chiếu từ NHTM phục vụ người nộp NSNN về ngân hàng phục vụ KBNN được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/3/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. KBNN và cơ quan Thuế, Hải quan thực hiện kiểm soát các khoản thu NSNN qua các NHTM nơi KBNN không mở tài khoản thông qua việc KBNN nhận thông tin số đã thu từ các ngân hàng này chuyển về NHTM nơi KBNN mở tài khoản để chuyển cho cơ quan Thuế, Hải quan trừ nợ thuế và đối chiếu trực tiếp với người nộp NSNN. Trường hợp phát hiện NHTM phục vụ người nộp NSNN không thực hiện chuyển tiền nộp thuế đúng quy định thì NHTM phục vụ người nộp NSNN sẽ phải bị xử phạt hành chính theo quy định tại Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngoài ra, cơ quan Thuế, Hải quan và KBNN sẽ đình chỉ việc phối hợp thu NSNN với các NHTM nếu vi phạm đến lần thứ 2.
2. Giữa NHTM và Tổng cục Thuế/Tổng cục Hải quan:
2.1. Giữa NHTM và Tổng cục Thuế: Tổng cục Thuế chỉ cung cấp số phải thu NSNN cho các NHTM có tham gia quy trình phối hợp thu NSNN; Tổng cục Thuế không thực hiện đối chiếu số liệu với các NHTM.
2.2. Giữa NHTM và Tổng cục Hải quan:
a) Tại trung ương: Cuối ngày, NHTM và Tổng cục Hải quan tiến hành đối chiếu các thông tin, dữ liệu điện tử đã được trao đổi thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan, đảm bảo sự khớp đúng thông tin về số thuế đã thu tại NHTM được truyền đầy đủ sang Tổng cục Hải quan ngay trong ngày.
Trường hợp NHTM truyền dữ liệu về số đã thu sang Tổng cục Hải quan không chính xác và cơ quan Hải quan đã thực hiện thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu cho người nộp NSNN, thì NHTM phải có trách nhiệm đền bù phần thiệt hại phát sinh từ việc truyền dữ liệu số đã thu không chính xác đó.
b) Tại địa phương: Các cơ quan Hải quan (Cục, Chi cục) có nghĩa vụ định kỳ tiếp nhận thông tin từ KBNN và NHTM cung cấp về các tổ chức, cá nhân còn nợ thuế để thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế. Cuối ngày, các cơ quan Hải quan (Cục, Chi cục) thực hiện đối chiếu tổng số tiền đã thu NSNN theo từng tờ khai hải quan (dữ liệu nhận từ KBNN) với các tờ khai hải quan đã thông quan tương ứng trong ngày để kịp thời phát hiện sai lệch (nếu có) và có biện pháp xử lý, đảm bảo khớp đúng dữ liệu về số đã thu NSNN nhận từ KBNN với dữ liệu nhận từ NHTM.
Đối với những Tờ khai hải quan mà cơ quan Hải quan đã làm thủ tục thông quan (trên cơ sở dữ liệu nhận từ NHTM), song số thu NSNN của tờ khai hải quan này chưa được phản ánh trong dữ liệu về số đã thu NSNN mà cơ quan Hải quan nhận được từ KBNN, thì cơ quan Hải quan phải tiếp tục theo dõi và đối chiếu, đảm bảo khớp đúng với KBNN vào ngày làm việc kế tiếp.
3. Giữa KBNN và cơ quan Thuế, Hải quan:
Việc đối chiếu dữ liệu thu NSNN giữa KBNN với cơ quan Thuế, Hải quan được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1027/QĐ-BTC.
1. Việc xử lý sai sót trong thu NSNN được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và trên cơ sở dữ liệu của các bên liên quan.
2. Trường hợp các khoản thu NSNN qua chi nhánh NHTM thiếu/sai yếu tố để hạch toán thu NSNN, thì các đơn vị KBNN (tỉnh, huyện) hạch toán vào tài khoản tạm thu mở chi tiết cho từng cơ quan thu; đồng thời, truyền đầy đủ dữ liệu về số đã thu NSNN được hạch toán vào các tài khoản tạm thu này cùng với dữ liệu về số đã thu NSNN khác cho cơ quan Thuế/hoặc cơ quan Hải quan theo đúng quy định tại Quyết định số 1027/QĐ-BTC.
Cơ quan Thuế, Hải quan có trách nhiệm phối hợp với KBNN để kịp thời xử lý các chứng từ thu NSNN có sai sót, đảm bảo việc xử lý phải được thực hiện vào ngày làm việc kế tiếp. Trường hợp KBNN và cơ quan Thuế, Hải quan vẫn không xác định được chính xác, đầy đủ thông tin, thì KBNN có văn bản gửi chi nhánh NHTM để kiểm tra, đối chiếu và bổ sung thông tin để hạch toán thu NSNN theo đúng quy định.
3. Trường hợp nhập sai dữ liệu và được phát hiện sau khi chi nhánh NHTM đã in Giấy nộp tiền vào NSNN, thì chi nhánh NHTM thực hiện hủy Giấy nộp tiền vào NSNN sai đã được in trong chương trình TCS-NHTM; sau đó, lập lại và in Giấy nộp tiền vào NSNN mới theo dữ liệu đúng. Chi nhánh NHTM có trách nhiệm quản lý và lưu trữ toàn bộ các liên Giấy nộp tiền vào NSNN (kể cả các Giấy nộp tiền vào NSNN đã bị hủy trong chương trình TCS-NHTM), đảm bảo khớp đúng giữa chứng từ giấy với chứng từ điện tử trong chương trình TCS-NHTM.
4. Khi truyền dữ liệu về số đã thu NSNN cho KBNN, chi nhánh NHTM có trách nhiệm truyền toàn bộ dữ liệu điện tử về các liên Giấy nộp tiền (bao gồm cả dữ liệu về các liên Giấy nộp tiền sai đã bị hủy trong chương trình) và dữ liệu điện tử về các liên biên lai thu phạt vi phạm hành chính (trường hợp sử dụng biên lai thu phạt được in từ chương trình TCS-NHTM) kèm theo bảng kê chứng từ; trong đó, liệt kê chi tiết các chứng từ đúng và chứng từ bị hủy (chi tiết số chứng từ đúng thay thế cho chứng từ bị hủy), đảm bảo khớp đúng với dữ liệu điện tử đã truyền cho KBNN.
5. Trường hợp các sai sót khác được phát hiện sau khi chi nhánh NHTM đã hạch toán vào tài khoản của KBNN, thì các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp giải quyết theo nguyên tắc xử lý sai sót trong thu NSNN do Bộ Tài chính quy định.
Chapter 1
PROCESS OF STATE BUDGET COLLECTION THROUGH COMMERCIAL BANKS
Article 5. Collection through the tax declaration list
1. At commercial bank branches:
1.1. At commercial bank branches where the State Treasury open accounts (deposit account or state budget collection account):
a) Regarding to the State budget revenue amounts (by transfer or in cash) arising directly at commercial bank branch:
- Based on the tax declaration list (Form No.01/BKNT issued attached to this Circular) submited by the state budget payer, state budget collector of the commercial bank branches shall enter the state budget collecting program developed by commercial banks (hereinafter is briefly mentioned as TCS-NHTM) and input full information on the tax declaration listinto the program TCS-NHTM to look up and check information of the state budget payer and make procedure of the collection of cash from the state budget payer or transfer from account of the state budget payer to account of the State Treasury opened at a commercial bank branch; and then, print out 02 sheets of the state budget payment paper (Form No.C1-02/NS for payment in VND, Form No. C1-03 / NS for payment in foreign currency, issued attached to this Circular), sign and seal on the each sheet, keep 01 sheet at commercial bank branch as accounting documents and render 01 sheet to the state budget payer.
Regarding to the State budget revenues in export-import domain: immediately after completion of collection from the state budget payer, the commercial bank branch shall output and transmit information and data of state budget collected amount to the customs authorities (through the electronic information port of the General Department of Customs) as a basis for customs clearance of export-imported goods for the state budget payer.
- At the end of everyday, the commercial bank branch shall output and transmit full information and data concerning to state budget amount be collected by commercial bank branch to Treasury budget; and then, to print out 02 sheets of list of state budget payment paper (Form No. C1-06/NS issued attached to this Circular): transfer 01 sheet to the State Treasury as accounting document and keep 01 sheet at commercial bank branch as basis for collation at the end of everyday according to regulations.
In the process of outputting and transmitting of data file, any technical incidents occur must be immediately notified to the technical support of each party for coordination in resolving. In case errors of data transmission/reception between the Treasury and commercial bank are not promptly fixed, commercial bank branch shall print out 01 sheet of paper of state budget payment converted from electronic document, sign and seal on the document and sent to State Treasury as basis for accounting of state budget collection. For those state budget revenues which paper of state budget payment converted from electronic document have been printed out and sent by commercial bank branch to the State Treasury, upon receiving the electronic data and lists of of state budget payment paper from commercial bank branch, the State Treasury shall make collaton in order to eliminate all paper documents (documents converted from electronic documents) received from commercial bank branch before enter into state budget collection program at the State Treasury.
- Where the State budget payer use paper of state budget payment, the commercial bank branches also enter all the information on the paper of state budget payment into the TCS-NHTM program to look up, check information of the state budget payer and make procedure of the collection in cash from the state budget payer or transfer from account of the state budget payer to account of the State Treasury opened at a commercial bank branch; and then, to print out 02 sheets of paper of state budget payment, sign and seal on the each sheet and continue to handle document sheets according to regulations; at the same time, guide the state budget payer to use the tax declaration list for next transactions of state budget payment.
- Where the provincial State Treasury office or district state treasury office open state budget collection accounts in commercial bank branch, then the entire state budget revenue arising during the day on state budget collection account must be processed as prescribed in Clause 2, Article 3 of this Circular.
b) For the State budget revenues transferred from the commercial banks serving the state budget payer to the commercial banks where the State Treasury open deposit account:
Base on the state budget collection receipts transited from other banks (or recovery printed documents), commercial bank branch where the State Treasury open deposit account shall enter all the information on the documents into the TCS-NHTM program and transfer money into account of the State Treasury (for such case, commercial bank branch shall not print out paper of state budget payment) together with the state budget revenues arising directly at the commercial bank branches and then, processing at the end of everyday the same as Item a, Point 1.1, Clause 1, Article 5 of this Circular.
1.2. At commercial banking branch under the system of commercial banks which joint in cooperating in state budget collection, however the State Treasury does not open accounts at that commercial banking branch:
Base on the tax declaration list submitted by state budget payer, commercial bank branch shall enter the full information on tax declaration list into the TCS-NHTM program to look up, check the information of the state budget payer and transfer from account of the state budget payer to account of the State Treasury indicated on the tax declaration list, ensuring that by the end of everyday the entire of state budget revenues arising during the day at commercial bank branches must be processed to transfer to account of the State Treasury; at the same time, ensuring that documents of transfer to the commercial bank branch serving the State Treasury must cover full information such as name, address, tax identification numbers of taxpayers, content payment amounts, tax period, number of customs declarations, import and export forms, the amount of detailed item; and then, print out 02 sheets of paper proof of payment of state budget, sign and seal on each sheet, keep 01 sheet at commercial bank branch as accounting documents, render the other sheet to the state budget remitter.
Where the state budget payer use paper of state budget payment, then Item a, Point 1.1, Clause 1, Article 5 of this Circular shall be applied.
2. At the State Treasury:
2.1. Based on electronic data of state budget revenues transferred by commercial bank branch, the State Treasury shall collate the declaration list of papers of state budget payment received from commercial bank branches with the corresponding data in state budget collection program, ensuring that criteria as stipulated in the Decision No. 1027/QD-BTC be matched; at same time, to account in details state budget revenue under each payment document (The State Treasury shall not print for recovery of each paper of state budget payment transferred to by commercial banks, it shall account state budget revenues in according with the declaration list of papers of state budget payment received from commercial bank branch).
2.2. At the end of everyday, the State Treasury shall transmit data of the collected amount of state budget into tax collecting and paying database systems; at the same time, print out 02 sheets of the declaration list of state budget payment receipts (Form 04/BK-CTNNS issued attached to this Circular) and transfer 01 sheet of the declaration list to the tax agency managing directly the state budget payer or to the customs authorities issuing customs declarations and kept 01 sheet at the State Treasury as a basis for monitoring and collation.
Where program of digital signature authentication was to be implemented between the State Treasury, tax offices, and customs authorities, the State Treasury shall print out only 01 sheet of the declaration list of state budget payment receipts for archive; the tax offices, customs authorities shall print out for themselves a sheet of declaration list of state budget payment receipts from the database of tax collection payment transferred to by the State Treasury.
3. At the tax offices and customs authorities:
3.1. To output and transmit information and data of the state budget payer and the state budget amount must collect to Central data sharing centre in according to the process specified in the Decision No. 1027/QD-BTC; and at same time, to update sufficient, timely, accurate information and data of shared lists, lists of the state budget payers and the state budget amount must collect through the electronic information port of the General Department of Taxation / or the General Department of Customs for the connection to commercial banks.
3.2. Upon receiving the information and data of the paied state budget amounts transferred to by the commercial bank, the General Department of Customs shall record data into the electronic information port of the General Department of Customs as the basis for the Agency / Department of customs (which issue the customs declaration) process the customs clearance of import-exported goods as the stipulated mode; Base on information and data of the paid state budget amount at the electronic information port of the General Department of Customs, Agency / Department of Customs shall check in order to, where appropriate, process the customs clearance of import-exported goods for the state budget payers according to the specific regulations of the Ministry of Finance and the General Department of Customs.
3.3. Base on information and data of state budget colection transferred to by the State Treasury, tax offices and customs authorities shall update and account to the internal operational system of each system. Especially for the customs authorities must implement collation the data of the collected state budget amount received from the State Treasury with the data received from commercial banks, in order to detect and timely handle the differencies (if any).
Article 6. State budget Collection through automated teller machine (ATM):
1. The commercial banks participated in the coordination organization of state budget collection shall actively coordinating with the State Treasury, tax offices, customs authorities to deploy state budget collection service through automated teller machines for the state budget payers, ensure the following principles :
- Only deploying state budget collection services through bank cards in areas where the State Treasury and the tax offices (or the customs authorities) had organized coordination with commercial bank branches where managing those ATMs.
- The state budget payers are only entitled to use bank cards to make payment of state budget according to the tax identity number which has been determined under each ID number of the cardholders to ensure the confidentiality of State budget payer. Where the state budget payer use bank card to pay for other or the ID number does not match with tax identity number, then the state budget remitter shall have to enter information of the amount (details for each paying item) on the screen the ATM (for the confidentiality of information of the state budget payer, ATM screen shall not display the information on the payment amounts of such tax identity number).
- The state budget payment receipts from the ATMs must contain all essential information about the payment transaction of state budget, such as information of the state budget payer (tax identification number, name of taxpayer and account number of bank card); information relating to the payment transaction of state budget (the time of payment, the total amount, details of each item, name the commercial bank branch managing the ATM, the series number of the ATM).
If the state budget payer need recovery documents to be printed out can go to the transaction points of commercial bank branch and make such request; the commercial bank branch shall print out 01 sheet of state budget payment paper transferred from electronic document, sign and seal on the sheet and render it to the state budget payer.
- At the end of everyday, the commercial bank branch (which manages the ATM) where state budget payer has made payment shall output and transmit to the State Treasury the full data of state budget revenue collected (including data of state budget revenue arising at the ATM and at transaction counters of commercial bank branches) under similar procedures specified in Item a, Point 1.1, Clause 1, Article 5 of this Circular.
2. To assign the State Treasury presides and coordinates with the General Department of Taxation, the General Department of Customs and commercial banks specific guiding on implementation of professional process.
Article 7. Services of state budget collection authorization without waiting for approval and services of state budget payment through Internet:
1. The commercial banks participated in the coordination of state budget collection is to actively coordinate with the General Department of Taxation, the General Department of Customs and the State Treasury in propaganda, dissemination and encouraging of state budget payers who having accounts at of commercial bank branches to register and use services of state budget collection authorization payments without waiting for approval or services of state budget payment through Internet, ensuring the following principles:
- The state budget payer having account at the commercial bank branch voluntarily register with commercial banks to use services of collection authorization without waiting for approval or services of state budget payment through Internet; and at the same time, grant commercial bank branch to automatically deduct account of the state budget payer for state budget payment upon maturity (regarding to service of collection authorization without waiting for approval).
- Having application software on state budget collection through Internet and the necessary technical solutions to ensure the completeness, timeliness, accuracy, safety and confidenciality during the whole process of payment via Internet for state budget revenues; at same time, security, to ensure of information and data confidentiality of the state budget payers.
2. To assign the State Treasury presides and coordinates with the General Department of Taxation, the General Department of Customs and commercial banks specific guiding on professional process.
Article 8. Collection of fines for administrative violations by receipts:
1. The State Treasury coordinates with the commercial bank branches participating in coordination of state budget collection to authorize to collect fines for administrative violations by receipts for the purpose to strengthening the reform of administrative procedures and facilitate fine-payers ensuring the following principles:
- To conect and communicate electronic data and information among the State Treasury (the authorizing place) and commercial bank branches (the authorized place) on collection of state budget (including collection of state budget revenues and collection of fines for administrative violations).
- To regularly organize collation of full, timely, accurate information and data of the collection of fines for administrative violations, ensuring the matching between the agency issuing the fine decisions, financial institutions, the State Treasury (the authorizing place) and commercial bank branches (the authorized place) through the declaration List of receipts (Form No. 02/BK-BLT issued attached to this Circular – regarding to case of using fine receipts made manually) or a declaration list of fines collection (Form No. 02/BKTP issued attached to this Circular – regarding to case of using fine receipts printed out from the TCS - NHTM program).
2. The authorization for commercial bank on collection of fines for administrative violations by receipts shall comply with the following methods:
- Using of receipts of fines made manually: the State Treasury sign a contract of authorization for collection of fines and hand to commercial banks (the authorized place) receipts of fine (receipts with blank denominations, to be manually written) for the collection of fines from fine-payers.
- Using of receipts of fine collection printed out from the TCS - NHTM program: the State Treasury sign a contract of authorization for fine collection and allow commercial bank branch (the authorized place) to print out receipt of fine collection from the TCS-NHTM program to collect money from fine-payers.
3. To assign the State Treasury coordinates with relevant agencies to specific guidance processes of collection authorization of fines for administrative violation by receipts; and at the same time, in consideration of actual situation and the ability to compare data of collection of fines for administrative violation between the State Treasury – commercial banks and agencies issuing fine decisions in each area to decide the implementation of process of authorization of collection of fines for administrative violations according to the procedures of using receipts of fines made manually or receipts printed out from the TCS - NHTM program, ensuring the collection authorization of fines for administrative violations are safe, convenient and efficient.
Article 9. Collation at end of everyday:
1. Between the State Treasury and commercial banks:
1.1. Between the State Treasury and commercial banks where opening accounts (deposit accounts or account for state budget collection purpose):
a) After the "cut off time", the State Treasury units commercial bank branches of opened accounts shall make collation of all the information and data of the collected amounts of state budget arising during the day, including cash and transfer (detailed under each transmitted / received document between the State Treasury units and the commercial bank branches) on the State Treasury’s account at the branch of commercial bank. Collated data for an active day is the entire documents arising during the day being transmitted / received between the State Treasury and commercial banks and being recorded into the State Treasury’s account opening at branch of commercial bank (including the state budget revenues arising after the "cut off time" of the previous working day).
b) Principles for collation:
- The incured amount, balance on account of the State Treasury (provincial, district level) in commercial bank branch must match with data of the corresponding account in the State Treasury.
- The data collated during the day among the commercial bank branch and of the State Treasury units must be corrected and matched in details of each transaction. Where there are transactions of state budget payment (including in cash, by bank transfer, via Internetbanking, ...) arising after the "cut off time" between the State Treasury (provincial, district level) and commercial bank branch where opening accounts, then commercial bank branch where the State Treasury open account shall be responsible to make collation with the State Treasury on the following working day.
- The entire amount arrising on state budget colllection account during the day of the provincial or district State Treasury offices, after being matched between the State Treasury (provincial, district level) with a commercial bank branch where opening account, must be processed as prescribed in Clause 2, Article 3 of this Circular; except for transactions occurring after the "cut off time" between the State Treasury and commercial bank branch where opening state budget colllection account shall be collated and transferred to account of the State Treasury (central) on the following working day.
- Data of the end day of month and year between the State Treasury units and commercial bank branches shall be consistency in terms of the incurred amount and balance. Any incurring on account of the State Treasury in commercial bank branch must be fully and accurately reflected on the corresponding detailed accounts of the State Treasury before the closing books of the end day of month and year.
c) The collation of balance of deposit account of the State Treasury at commercial bank branches shall comply with current regulations. The balance in the account of the State Treasury (provincial, district level) at the end of month and year, after being collated, shall be confirmed, signed and sealed by the commercial bank branch where opening account and by the State Treasury to ensure the full legality of the documents.
1.2. Among the State Treasury and commercial banks where the State Treasury do not open account: the State Treasury shall not make reconciliation of the collected amount of state budget with commercial banks where the State Treasury opens no account. The payment, transfer and collation from commercial banks serving state budger payers to the State Treasury shall comply with provisions in the Decision No. 226/2002/QD-NHNN of March 26, 2002 of the Governor of State Bank of Vietnam promulgating the Regulation on payment activities through organizations providing payment services. The State Treasury and tax offices, customs authorities shall control the state budget revenues at commercial banks where the State Treasury open no account through the way that the State Treasury receive information on collected amount from such bank transfer to a commercial bank where the State Treasury open account in order to transfer to the tax office, customs authorities for tax debt deduction and direct collation with the state budget payer. Where commercial bank serving state budget payers is detected not to make transfer the tax in according to regulation, then such commercial bank shall be subjected to administrative sanctions as stipulated in the Decision No. 226/2002/QD-NHNN of the State Bank of Vietnam. In addition, the tax office, Customs authorities and the State Treasury shall suspend the coordination in state budget revenues collection with commercial banks if commercial banks commit the violation for the 2nd time.
2. Among commercial banks and General Department of Taxation / General Department of Customs:
2.1. Between commercial banks and General Department of Taxation: the General Department of Taxation only provide of the state budget amount must collect for commercial banks participating in the process of coordination of state budget collection; the General Department of Taxation shall not make collation of data with commercial banks.
2.2. Between commercial banks and the General Department of Customs:
a) At central level: the end of everyday, commercial banks and the General Customs Department conduct collation of electronic information and data being shared via the electronic information port of the General Department of Customs, ensuring the consistency of information on collected amount of at commercial banks to be fully transmitted to the General Department of Customs within the day.
Where commercial banks transmit inaccurate data of collected amount to the General Customs Department and the customs authorities have completed customs clearance of export-imported goods for the state budget payer, then the commercial banks shall be responsible for compensation of damage arising from the transmission of such inaccurate collected amount.
b) At the local level: The customs authorities (Department, the sub-Department) is obliged to periodically receive information provided by the State Treasury and commercial banks about tax-owing organizations and individuals in order to implement the tax enforcement methods. At the end of everyday, the customs authorities (Department, the sub-Department) shall make collation of the total collected amount of state budget revenue under each customs declaration (data received from the State Treasury) with the corresponding clearanced customs declaration during the day for timely detection of differencies (if any) and have way for handling, to ensure matching of data of collected amount of state budget received from State Treasury and that received from commercial banks.
For the customs declaration that the customs authorities made procedure of customs clearance (based on data received from commercial banks), but the state budget revenue of such customs declaration has not been reflected in the data of collected amount of state budget received by customs authorities from State Treasury, the customs authorities shall continue to supervise and reconcile, to ensure the matching with the State Treasury on the following working day.
3. Among the State Treasury and tax offices, customs authorities:
The collation of data of collected state budget revenues among the State Treasury with the tax offices, customs authorities shall comply with the provisions in the Decision No. 1027/QD-BTC.
Article 10. Errors and error handling:
1. The handling of errors in the state budget collection shall be implemented in accordance with regulations of the Ministry of Finance and based on database of involving parties.
2. The State budget revenues through commercial bank branches missing of/ incorrect in elements necessary for accounting of state budget revenues shall be accounted by the State Treasury agencies (provincial, district level) into temporarily-collecting accounts opened detailedly for each collecting agency; at the same time, the State Treasury agencies (provincial, district level) transmit full data of collected amount of state budget being accounted into such temporary collection accounts together with data of other collected amount of state budget to tax offices / or the customs authorities as stipulated in the Decision No. 1027 / QD-BTC.
The tax offices, customs authorities shall coordinate with the State Treasury to promptly handle the receipts of state budget collection which containing errors, ensuring the processing must be performed on the following working day. Where the State Treasury and tax offices, Customs authorities have not defined accurate, complete information, then the State Treasury shall send a written document to commercial bank branch for the purpose of testing, collating and supplementing of information for accounting state budget revenues according regulations.
3. Where incorrectly entering of data is discovered after the commercial bank branch had printed out the paper of state budget payment, the commercial bank branch shall destroy the wrong state budget payment papers which printed from the TCS-NHTM program; and then, re-establish and print out new paper of state budget payment under the correct data. Commercial bank branch is responsible for managing and archiving all sheets of paper of state budget payment (including sheets of paper of state budget payment being destroyed in the TCS-NHTM program), ensuring the consistency between paper documents with electronic documents in the TCS-NHTM program.
4. When transmitting data of collected amount of state budget to the State Treasury, commercial bank branches shall transmit all electronic data of sheets of payment paper (including data of sheets of incorrect payment paper being destroyed in the program) and electronic data of sheets of collection receipts of fines for administrative violations (regarding to the using of receipts of fines printed out from the TCS-NHTM program) together with the list of documents, in which list out in detail correct and distroyed documents (detail of correct documents being replaced for destroyed documents), ensuring matching with electronic data transferred to the State Treasury
5. Where other errors are discovered after the commercial bank branch have accounted into the State Treasury’s account, the involving agencies and units shall coordinate to handle the matter according to the principles for errors handling in collection of the state budget prescribed by the Ministry of Finance.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực