Chương II Thông tư 52/2012/TT-BTC: Công bố thông tin của công ty đại chúng
Số hiệu: | 52/2012/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 05/04/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2012 |
Ngày công báo: | 19/04/2012 | Số công báo: | Từ số 331 đến số 332 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Trung tâm lưu ký CK phải công bố thông tin
Từ 01/6, Trung tâm lưu ký chứng khoán cũng phải thực hiện việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Đây là quy định mới trong Thông tư 52/2012/TT-BTC vừa được Bộ Tài chính ban hành ngày 05/4/2012.
Đồng thời, đưa công ty đại chúng quy mô lớn vào diện bắt buộc công bố thông tin giống doanh nghiệp niêm yết. Công ty đại chúng quy mô lớn là công ty có vốn điều lệ thực góp từ 120 tỷ đồng trở lên, được xác định tại Báo cáo tài chính năm gần nhất có kiểm toán hoặc theo kết quả phát hành gần nhất, và có số cổ đông không thấp hơn 300 tính tại thời điểm chốt danh sách cổ đông.
Bên cạnh đó, Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ cũng phải công bố thông tin định kỳ về Báo cáo tỷ lệ vốn khả dụng được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận tháng 06 và tháng 12 cùng với thời điểm công bố thông tin Báo cáo tài chính bán niên và Báo cáo tài chính năm.
Mặt khác, bỏ quy định phải công bố thông tin bất thường khi giá cổ phiếu tăng trần hoặc giảm sàn 05 phiên liên tiếp không theo xu hướng chung của thị trường; chỉ khi giá chứng khoán niêm yết của công ty (trường hợp là tổ chức niêm yết) tăng trần hoặc giảm sàn từ 10 phiên liên tiếp trở lên, mới buộc phải công bố thông tin bất thường.
Thông tư chính thức có hiệu lực từ ngày 01/6/2012, thay thế Thông tư 09/2010/TT-BTC.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Báo cáo tài chính năm
Công ty đại chúng phải công bố thông tin về Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán chậm nhất là mười (10) ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán độc lập ký báo cáo kiểm toán. Thời hạn công bố thông tin Báo cáo tài chính năm không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Nội dung cụ thể như sau:
1.1. Báo cáo tài chính năm của công ty đại chúng bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán.
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính phải trình bày đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật về kế toán. Trường hợp trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính có chỉ dẫn đến Phụ lục, Phụ lục phải được công bố cùng Bản thuyết minh Báo cáo tài chính. Thuyết minh Báo cáo tài chính phải trình bày cụ thể các nội dung về giao dịch với các bên liên quan theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trường hợp Báo cáo tài chính năm lập theo đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ thì công ty đại chúng phải công bố đồng thời Báo cáo tài chính năm bằng đồng ngoại tệ và Báo cáo tài chính năm quy đổi ra đồng Việt Nam. Báo cáo tài chính năm quy đổi ra đồng Việt Nam phải có ý kiến xác nhận của tổ chức kiểm toán đã kiểm toán Báo cáo tài chính năm bằng ngoại tệ được quy đổi về tỷ giá quy đổi và tính chính xác của việc quy đổi;
1.2. Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ của một tổ chức khác thì nội dung công bố thông tin về Báo cáo tài chính năm bao gồm Báo cáo tài chính năm của công ty mẹ và Báo cáo tài chính năm hợp nhất. Trường hợp công ty đại chúng là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc thì Báo cáo tài chính năm bao gồm Báo cáo tài chính năm của công ty đại chúng và Báo cáo tài chính năm tổng hợp theo quy định của pháp luật kế toán;
1.3. Công ty đại chúng phải công bố đầy đủ nội dung thông tin về Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán trên trang thông tin điện tử của công ty đại chúng và trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch), đồng thời đăng tải ý kiến kiểm toán về Báo cáo tài chính năm trên một (01) số báo có phạm vi phát hành trong toàn quốc kèm theo địa chỉ trang thông tin điện tử đăng tải toàn bộ Báo cáo tài chính năm, Báo cáo kiểm toán và/hoặc địa chỉ cung cấp Báo cáo tài chính năm và báo cáo kiểm toán để nhà đầu tư tham khảo;
1.4. Báo cáo tài chính năm và Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính năm phải được lưu trữ bằng văn bản và dữ liệu điện tử ít nhất mười (10) năm tiếp theo tại trụ sở chính của công ty để nhà đầu tư tham khảo.
2. Báo cáo thường niên
Công ty đại chúng phải lập Báo cáo thường niên theo Phụ lục II kèm theo Thông tư này và công bố thông tin về Báo cáo thường niên chậm nhất là hai mươi (20) ngày sau khi công bố Báo cáo tài chính năm được kiểm toán. Việc công bố thông tin phải được thực hiện trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty đại chúng, phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch) và lưu trữ bằng văn bản và dữ liệu điện tử ít nhất mười (10) năm tiếp theo tại trụ sở chính của công ty để nhà đầu tư tham khảo. Thông tin tài chính trong Báo cáo thường niên phải phù hợp với Báo cáo tài chính năm được kiểm toán.
3. Báo cáo tình hình quản trị công ty
Công ty đại chúng phải thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng, cụ thể như sau:
3.1. Định kỳ sáu (06) tháng và năm công ty đại chúng phải công bố thông tin về tình hình quản trị công ty theo Phụ lục III kèm theo Thông tư này, đồng thời báo cáo UBCKNN, SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch). Thời hạn báo cáo và công bố thông tin Báo cáo tình hình quản trị công ty sáu (06) tháng và năm chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo;
3.2. Công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin theo quy định tại điểm 3.1 Điều này trên trang thông tin điện tử của công ty đại chúng và trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch).
4. Họp Đại hội đồng cổ đông
4.1. Công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ về Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên;
4.2. Công ty đại chúng phải công bố toàn bộ tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông thường niên/bất thường, bao gồm: thông báo mời họp, mẫu chỉ định đại diện theo uỷ quyền dự họp, chương trình họp, phiếu biểu quyết, các tài liệu thảo luận làm cơ sở thông qua quyết định và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp trên trang thông tin điện tử đồng thời với việc gửi thông báo về việc mời họp và hướng dẫn truy cập trang thông tin điện tử về việc họp và tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông cho các cổ đông trước khi khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông chậm nhất là mười lăm (15) ngày.
5. Công bố thông tin về việc chào bán chứng khoán và tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán
Công ty đại chúng thực hiện chào bán chứng khoán phải tuân thủ quy định về công bố thông tin theo quy định pháp luật về chào bán chứng khoán.
Trường hợp công ty đại chúng chào bán chứng khoán ra công chúng để huy động vốn cho dự án đầu tư, định kỳ sáu (06) tháng, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, công ty đại chúng phải báo cáo UBCKNN và phải công bố thông tin trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty đại chúng và trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch) về tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán. Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng vốn, công ty đại chúng phải công bố thông tin về lý do và Quyết định/Nghị quyết của Hội đồng quản trị/Đại hội đồng cổ đông về sự thay đổi đó trước khi có sự thay đổi. Công ty đại chúng thực hiện báo cáo và công bố thông tin trên cho đến khi giải ngân hết vốn huy động được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng.
1. Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
1.1. Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong toả hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong toả;
1.2. Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;
1.3. Nghị quyết/Quyết định của Đại hội đồng cổ đông (kèm theo Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc Biên bản kiểm phiếu) về việc thông qua các quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 96 của Luật Doanh nghiệp;
1.4. Quyết định của Hội đồng quản trị về việc mua lại cổ phiếu của công ty mình hoặc bán lại số cổ phiếu đã mua; ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu; quyết định chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các quyết định liên quan đến việc chào bán theo quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật Doanh nghiệp; chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;
1.5. Nghị quyết/Quyết định của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị (kèm Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc Biên bản kiểm phiếu) về mức cổ tức, hình thức trả cổ tức, phát hành cổ phiếu thưởng; về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; tách, gộp cổ phiếu;
1.6. Báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ, ý kiến không chấp nhận hoặc ý kiến từ chối của tổ chức kiểm toán đối với Báo cáo tài chính; công bố công ty kiểm toán đã ký hợp đồng kiểm toán Báo cáo tài chính năm; thay đổi công ty kiểm toán (sau khi đã ký hợp đồng) hoặc việc từ chối kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty kiểm toán; kết quả điều chỉnh hồi tố Báo cáo tài chính (nếu có);
1.7. Khi có sự thay đổi nhân sự chủ chốt của công ty (thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc/Phó Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc/Phó tổng Giám đốc, Giám đốc Tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán);
1.8. Có quyết định khởi tố, bản án, quyết định của Tòa án đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc, Giám đốc Tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán, Thành viên Ban kiểm soát của công ty; có quyết định khởi tố, bản án, quyết định của Toà án liên quan đến hoạt động của công ty; có kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật về thuế;
1.9. Khi có thông báo của Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp;
1.10. Quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ ba mươi phần trăm (30%) vốn chủ sở hữu trở lên tính tại Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán hoặc Báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét; Quyết định phát hành trái phiếu chuyển đổi;
1.11. Công ty nhận được thay đổi nội dung liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;
1.12. Khi có sự thay đổi số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành do phát hành thêm; mua, bán cổ phiếu quỹ tính tại thời điểm chứng khoán chính thức được đăng ký tại TTLKCK;
1.13. Khi xảy ra các sự kiện có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc tình hình quản trị của công ty.
2. Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi hai (72) giờ khi có quyết định về việc thành lập, mua, bán hoặc giải thể công ty con, đầu tư hoặc không còn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
3. Công ty đại chúng phải công bố thông tin về các sự kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty đại chúng và trên các phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch). Nội dung công bố thông tin bất thường phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân, kế hoạch và các giải pháp khắc phục (nếu có).
4. Công bố thông tin liên quan đến ngày đăng ký cuối cùng thực hiện quyền cho cổ đông hiện hữu
Công ty đại chúng phải báo cáo và nộp đầy đủ các tài liệu căn cứ pháp lý liên quan đến ngày đăng ký cuối cùng dự kiến thực hiện quyền cho cổ đông hiện hữu cho TTLKCK, SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch) và báo cáo UBCKNN chậm nhất là mười (10) ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng dự kiến.
1. Công ty đại chúng phải công bố thông tin trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu của UBCKNN, SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch) trong các sự kiện sau đây:
1.1. Khi xảy ra sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;
1.2. Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó.
2. Công ty đại chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty đại chúng, phương tiện thông tin đại chúng và phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch). Nội dung công bố thông tin phải nêu rõ sự kiện được UBCKNN, SGDCK yêu cầu công bố; nguyên nhân và đánh giá của công ty về tính xác thực của sự kiện đó, giải pháp khắc phục (nếu có).
Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn thực hiện công bố thông tin định kỳ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và các quy định sau đây:
1. Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn công bố thông tin về Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
2. Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn phải lập và công bố thông tin về Báo cáo tài chính bán niên (06 tháng đầu năm tài chính) đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận theo Chuẩn mực kiểm toán về công tác soát xét Báo cáo tài chính trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức kiểm toán được chấp thuận ký báo cáo soát xét. Thời hạn công bố thông tin Báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày kết thúc sáu (06) tháng đầu năm tài chính. Trường hợp tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn là công ty mẹ của một tổ chức khác hoặc là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc thì thời hạn công bố thông tin về Báo cáo tài chính bán niên hợp nhất hoặc Báo cáo tài chính bán niên tổng hợp đã được soát xét và Báo cáo tài chính bán niên của công ty mẹ hoặc đơn vị kế toán cấp trên là sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày kết thúc sáu (06) tháng đầu năm tài chính.
Báo cáo tài chính bán niên kèm theo toàn bộ Báo cáo công tác soát xét Báo cáo tài chính bán niên phải công bố trên trang thông tin điện tử của tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn và trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch) và phải được lưu trữ bằng văn bản và dữ liệu điện tử ít nhất mười (10) năm tiếp theo tại trụ sở chính của công ty để nhà đầu tư tham khảo.
Tổ chức kiểm toán thực hiện soát xét Báo cáo tài chính bán niên phải là tổ chức kiểm toán được chấp thuận đã được chọn để kiểm toán Báo cáo tài chính năm của tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn.
3. Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn công bố thông tin về Báo cáo tài chính quý trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày kết thúc quý. Trường hợp tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn là công ty mẹ hoặc đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc thì phải công bố thông tin về Báo cáo tài chính quý của công ty mẹ và Báo cáo tài chính hợp nhất hoặc Báo cáo tài chính tổng hợp trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày kết thúc quý. Nội dung cụ thể như sau:
3.1. Báo cáo tài chính quý của tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn bao gồm các báo cáo theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 7 Thông tư này;
3.2. Trường hợp lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tại Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa báo cáo quý của kỳ công bố so với báo cáo quý cùng kỳ năm trước có biến động từ mười phần trăm (10%) trở lên hoặc kết quả kinh doanh trong quý bị lỗ, tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn phải giải trình rõ nguyên nhân trong Báo cáo tài chính quý đó. Trường hợp tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn là công ty mẹ thì phải giải trình rõ các nguyên nhân đó trong cả Báo cáo kết quả kinh doanh công ty mẹ và Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất; trường hợp tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc thì phải giải trình nguyên nhân trong cả Báo cáo tài chính của tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn và Báo cáo tài chính tổng hợp;
3.3. Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố đầy đủ Báo cáo tài chính quý trên trang thông tin điện tử của công ty và trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK và phải được lưu trữ bằng văn bản và dữ liệu điện tử ít nhất mười (10) năm tiếp theo tại trụ sở chính của công ty để nhà đầu tư tham khảo.
4. Trường hợp Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và Báo cáo tài chính bán niên được soát xét có các ý kiến ngoại trừ/lưu ý thì công ty phải công bố thông tin về giải trình đối với các ý kiến ngoại trừ/lưu ý đó.
1. Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn phải thực hiện công bố thông tin bất thường trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này và khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
1.1. Công ty bị tổn thất tài sản có giá trị từ mười phần trăm (10%) vốn chủ sở hữu trở lên tính tại Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán hoặc Báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét;
1.2. Quyết định/Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị liên quan đến vấn đề tăng, giảm vốn điều lệ; góp vốn có giá trị từ mười phần trăm (10%) trở lên tổng tài sản của công ty vào một tổ chức khác; góp vốn có giá trị từ năm mươi phần trăm (50%) trở lên tổng vốn của công ty nhận vốn góp; thông qua hợp đồng vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng giá trị tài sản tính tại Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc Báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét;
1.3. Nghị quyết/Quyết định của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị về việc mua, bán tài sản có giá trị lớn hơn mười lăm phần trăm (15%) tổng tài sản của công ty tính tại Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc Báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét;
1.4. Nghị quyết/Quyết định của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với những trường hợp cần được chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền) về việc đóng mở công ty trực thuộc, chi nhánh, nhà máy, văn phòng đại diện;
1.5. Khi giá chứng khoán niêm yết của công ty (trường hợp là tổ chức niêm yết) tăng trần hoặc giảm sàn từ mười (10) phiên liên tiếp trở lên;
1.6. Khi có giải trình liên quan đến các số liệu tài chính do công ty phải công bố thông tin theo quy định của pháp luật khác với số liệu tài chính tại Báo cáo tài chính được kiểm toán.
2. Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi hai (72) giờ theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Thông tư này và kể từ khi được chấp thuận hoặc bị hủy bỏ niêm yết tại SGDCK nước ngoài.
3. Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố thông tin về các sự kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty và trên các phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết). Nội dung công bố thông tin bất thường phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân, kế hoạch và các giải pháp khắc phục (nếu có).
Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố thông tin theo yêu cầu theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
1. Công ty đại chúng bắt đầu thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin của công ty đại chúng quy mô lớn theo quy định tại Thông tư này kể từ thời điểm có tên trong danh sách công ty đại chúng quy mô lớn do TTLKCK công bố.
2. Sau một (01) năm kể từ ngày không còn là công ty đại chúng quy mô lớn theo danh sách do TTLKCK công bố, công ty đại chúng quy mô lớn sẽ thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin như quy định đối với công ty đại chúng hoặc tổ chức niêm yết theo quy định tại Thông tư này.
1. Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp là công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Thông tư này.
2. Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp là công ty cổ phần chưa đại chúng, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước thực hiện công bố thông tin như sau:
2.1. Công bố thông tin định kỳ về Báo cáo tài chính năm và Báo cáo thường niên theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 và khoản 1 Điều 10 Thông tư này;
2.2. Công bố thông tin bất thường theo quy định tại Điều 11 Thông tư này (trong đó thay Hội đồng quản trị thành Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn);
2.3. Công bố thông tin theo yêu cầu theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
INFORMATION DISCLOSURE OF PUBLIC COMPANIES
Article 7. Periodic information disclosure
1. Annual Financial statements
Public companies must disclose the information about the audited annual Financial statements within ten (10) days as from the date of the audit report made by independent audit organizations. The time limits for disclosing information about Annual Financial statements is ninety (90) days as from the ending day to the fiscal year. In particular:
1.1. The Annual financial statement of a public company includes: The balance sheet, the Business results report, the Monetary circulation report, the Descriptive statement of the Annual Financial statements as prescribed by law provisions on accounting
The Descriptive statement of the Annual financial statement must sufficiently present the contents prescribed by law provisions on accounting. If the Descriptive statement of the Annual financial statement indexes the Annex, the Annex must be disclosed together with the Descriptive statement of the Annual financial statement. The Descriptive statement of the Annual financial statement must specify the contents of the transactions among the relevant parties as prescribed by the provision of the Vietnamese Standards on accounting. In case the Annual financial statement is made in foreign currency, the public company must simultaneously disclose the Annual financial statement in foreign currency and the Annual financial statement converted into Vietnam Dong. The exchange rates and the conversion accuracy of the Annual financial statement converted into Vietnam Dong must be verified by the audit organization that performed audited the Annual financial statement in foreign currency being converted;
1.2. For public companies being parent companies of other organizations, the information disclosure contents of the Annual financial statement shall include the Annual financial statement of the parent company and the unified Annual financial statement. For public companies being superior accounting units with affiliated accounting units, the Annual financial statement shall include the Annual financial statement of the public companies and the synthesized Annual Financial statements as prescribed by law provisions on accounting;
1.3. Public companies must disclose sufficient information about the audited Annual Financial statements on the electronic information pages of the public companies and on the means of information disclosure of the SSC, SE (for listed organizations) and post the audit opinions on Annual Financial statements on one (1) issue being published nationwide together with the address of the electronic information pages that contain all the Annual Financial statements, Audit reports and/or the address providing the Annual Financial statements and Audit reports for the investors’ reference;
1.4. Annual Financial statements and Audit reports on the Annual Financial statements must be archived in writings and electronic data in at least ten (10) following years in the head office of the company for the investors’ reference.
2. Annual reports
Public companies must make Annual reports under the Annex II promulgated together with this Circular and disclose information about the Annual reports within twenty (20) days after the disclosure of the audited Annual financial statement. The information disclosure must be made on printed publications, electronic information pages of the public companies, means of information disclosure of the SSC, SE (for listed organizations) and archived in writing and electronic data in at least ten (10) following years in the head office for the investors’ reference. The financial information in the Annual reports must be consistent with the audited Annual Financial statements.
3. Reports on the company administration
Public companies must make information disclosure as prescribed by law provisions on company administration applicable to public companies, in particular:
3.1. Biannually (06 months) and annually, public companies must disclose information about the company administration under the Annex III promulgated together with this Circular and report to the SSC and SE (for listed organizations). The time limits for reporting and disclosing the information about the company administration in six (06) months and in the year is 30 days as from the ending day of the report period;
3.2. Public companies shall make information disclosure as prescribed in point 3.1 this Article on the electronic information pages of the public companies and on the means of information disclosure of the SSC and SE (for listed organizations).
4. Shareholder General assembly meeting
4.1. Public companies must make periodic disclosure of information about the annual Shareholder General assembly’s Resolution;
4.2. Public companies must disclose all the documents of annual/irregular Shareholder General assembly meeting including: the meeting invitation notice, the form of representative appointment to attend the meeting, the meeting agenda, the voting paper, the discussion documents as the basis for ratifying the decisions and the resolution draft regarding each problems in the agenda on electronic information pages and send the meeting invitations and instruction on accessing the electronic information pages about the meeting and the documents of shareholders assembly meeting to the shareholders at least fifteen (15) days before the opening of the Shareholder General assembly meeting.
5. Disclosure of information about the securities offers and the utilization progress of the capital generated from the offers
Public companies making securities offers must comply with the provisions on information disclosure as prescribed by law provisions on securities offers.
Public companies making securities offers to the public for raising capital must biannually (06 months), as from the ending day of the offer, report to the SSC and disclose information on printed publications and electronic information pages of the public companies and on the means of information disclosure of the SSC and SE (for listed organizations) about the utilization progress of the capital generated from the offer. In case of changing the capital use purpose, public companies must disclose information about the reasons and the Decision/Resolution of the Board of Directors/Shareholder General assembly on such changes before the changes are made. Public companies must make report and disclose this information until completely disbursing the capital generated from the stock offer to the public.
Article 8. Irregular information disclosure
1. Public companies must make irregular information disclosure within twenty four (24) hours after the occurrence of the following events:
1.1. The company’s bank account is blocked of unblocked after the blockage;
1.2. Partially of completely suspending the business operation; being revoked the Business registration certificate or the Establishment and operation permit or the Operation permit;
1.3. The Resolution/Decision of the Shareholder General assembly (together with the Shareholder General assembly meeting minute or the Vote count report) on approving the decisions of the Shareholder General assembly as prescribed in Article 96 of the Law on Enterprises;
1.4. The Decisions of the Board of Directors on the repurchase of the company’s stocks or the resale of the purchased stocks; the date of exercising the rights to purchase stocks of the owner of bonds attached with the right to purchase stocks or the date of converting bonds into stocks; the decision on making securities offers to abroad and decisions relating to the offers prescribed in clause 2 Article 108 of the Law on Enterprises; midterm development plans, strategies and annual business plans of the company;
1.5. The Resolution/Decisions of the Shareholder General assembly/Board of Directors (together with the Shareholder General assembly meeting minute or the Vote count report) on the dividend rate, forms of dividend payment, common stocks issue; on the splitting, dividing, merging and unifying enterprises; on the stock splitting and grouping;
1.6. Audit reports showing opinions of exception, disapproval, refusal from the audit organization of the Financial statements; announcing the signing of the Annual financial statement audit contract; replacing the audit company (after signing the contract) or the audit company’s refusal of the Financial statements; retroactive adjustment results of the Financial statement (if any);
1.7. Replacing key personnel of the company (members of the Board of Directors, the Control Board, the Director/Deputy Director or General Director/Deputy General Director, Financial Director, Chief Accountant, Accounting and financial department manager);
1.8. Having decisions on prosecutions, judgments or decisions of the Court against members of the Board of Directors, General Director, Deputy General Director or Director, Deputy Director, Financial Director, Chief accountant, Accounting and financial department manager, members of the company’s Control Board; receiving decisions on prosecutions, judgments or decisions of the Court against the company’s operation; receiving the verdict of tax agencies against the company’s violations of tax law.
1.9. Having the Court’s notices about handling the application for conducting procedures for enterprise bankruptcy;
1.10. Issuing decisions on borrowing or issuing bonds valued at thirty percent (30%) or above of the owner capital calculated in the latest audited annual Financial statement or the latest examined Biannual Financial statement ; Decisions on issuing convertible bonds;
1.11. Receiving the changed contents relating to the Enterprise registration certificate or the Establishment and operation permit or the Operation permit;
1.12. Changing the volume of outstanding voting stocks due to additional issue; purchasing, selling fund stocks at the time the securities are officially registered at the SDC;
1.13. Occurring events that significantly affect the company’s production, business or administration.
2. Public companies must make irregular information disclosure within seventy two (72) hours after making decisions on establishing, purchasing, selling or dissolving the affiliates being investing or no longer investing in the cooperating or associating company.
3. Public companies must disclose information about the events prescribed in clause 1 and clause 2 this Article on the printed publications, electronic information pages of the public companies and on the means of information disclosure of SCC and SE (for listed organizations). The contents of information disclosure must specify the events, reasons, remedial measures and plans (if any).
4. Disclosure of information about the final day of registration to exercise the rights for existing shareholders
Public companies must sufficiently report and submit the documents being legal basis for the final day of registration to exercise the rights for existing shareholders to the SDC, SE (for listed organizations) and report to the SSC at least ten (10) working days before the scheduled final day of registration.
Article 9. Information disclosure on demand
1. Public companies must disclose information within twenty four (24) hours after being requested by the SSC and SE (for listed organizations) about the following events:
1.1. Occurrence of events that critically affect the lawful interests of investors;
1.2. Having information about the public companies that significantly affect the securities prices and needs verification.
2. Public companies must make information disclosure on demand on printed publications, electronic information pages of the public companies, means of mass media and means of information disclosure of the SSC and SE (for listed organizations). The contents of information disclosure must specify the events requested to be disclosed by the SSC and SE, their reasons and the company’s assessments of their authenticity, the remedial measures (if any).
Section 2. INFORMATION DISCLOSURE OF THE LISTED ORGANIZATIONS AND LARGE-SCALSE PUBLIC COMPANIES
Article 10. Periodic information disclosure
Listed organizations and large-scale public companies must make periodic information disclosure as prescribed in Article 7 of this Circular and the following provisions:
1. Listed organizations and large-scale public companies shall disclose information about Annual Financial statements audited by accredited audit organizations.
2. Listed organizations and large-scale public companies must make and disclose information about Biannual Financial statements (the first 06 months of the fiscal year) audited by accredited audit organizations under the Accounting Standards regarding the examination of Financial statements within five (5) working days as from the day the audit organization is accredited to sign the audit report. The time limits for making disclosure of information about examined Biannual Financial statement is forty five (45) days as from the ending day of the first six (6) months of the fiscal year. For listed organizations and large-scale public companies being parent companies of other organizations or being superior accounting units with affiliated accounting units, the time limits for making disclosure of information about examined unified Biannual Financial statements or synthesized Biannual Financial statements and Biannual Financial statements of the parent company or the superior accounting unit is sixty (60) days as from the ending day of the first six (06) months of the fiscal year.
Biannual Financial statements together with all the reports on the examination of Biannual Financial statements must be disclosed on electronic information pages of the listed organizations and large-scale public companies and on the means of information disclosure of the SSC and SE (for listed organizations) and must be archived in writing and data in at least ten (10) following years in the head office for the investors’ reference.
Audit organizations performing Biannual Financial statement examination must be accredited audit organizations being appointed to audit the Annual Financial statements of the listed organizations and large-scale public companies.
3. Listed organizations and large-scale public companies must disclose information about Quarter Financial statements within twenty (20) days after the quarter’s end. Listed organizations and large-scale public companies being parent companies or superior accounting units with affiliated accounting units must disclose information about Quarter Financial statements of the parent company and unified Financial statement or synthesized Financial statement within forty five (45) days as from the quarter’s end. In particular:
3.1. Quarter Financial statements of listed organizations and large-scale public companies shall include the statements prescribed in point 1.1 clause 1 Article 7 of this Circular;
3.2. In case the difference between the profit after enterprise income tax under the Business result report in the quarter statement of the disclosed period and that of the previous year’s same period is ten percent (10%) or above, or the business result in the quarter is negative, large-scale public companies being parent companies must provide explanation in that Quarter Financial statement. Listed organizations and large-scale public companies being parent companies must explain those reasons in the Business result report of the parent company and the unified Business result report; listed organizations and large-scale public companies being superior accounting units with affiliated accounting units must explain the reasons in the Financial statements of the listed organizations and large-scale public companies, and the synthesized Financial statement;
3.3. Listed organizations and large-scale public companies must sufficiently disclose the Quarter Financial statements on electronic information pages of the company and on the means of information disclosure of SSC, SE, and the statements must be archived in writing and electronic data in at least ten (10) following years in the head office for investors’ reference.
4. For audited Annual Financial statements and examined Biannual Financial statements containing exceptions/notes, the company must disclose information about the explanation for such exceptions/notes.
Article 11. Irregular information disclosure
1. Listed organizations and large-scale public companies must make irregular information disclosure within twenty four (24) hours as prescribed in clause 1 Article 8 of this Circular after the occurrence of the following events:
1.1. The company suffers asset loss valued at ten percent (10%) of the owner capital or above calculated in the latest audited Annual financial statement or the latest examined Biannual Financial statements;
1.2. The Decision/Resolution of the Shareholder general assembly/Board of Directors on the increase, decrease of the charter capital; the contributing capital valued at ten percent (10%) or above of the company’s total asset to another organization; contributing capital valued at fifty percent (50%) or above of total capital of the contributed company; approving the lease/borrowing contracts and other contracts valued at the same or above fifty percent (50%) of the total asset calculated in the latest audited Annual financial statement or latest examined Biannual Financial statement;
1.3. Decision/Resolution of the Shareholder general assembly/Board of Directors on the purchase and sale of assets valued at above fifteen percent (15%) of total asset of the company calculated in the latest audited Annual financial statement or latest examined Biannual Financial statement;
1.4. Decision/Resolution of the Shareholder general assembly/Board of Directors, or dispatches of competent State agencies (regarding situations requiring the competent agencies’ approval) on the opening and closing of affiliated companies, branches, factories and representative offices;
1.5. When the posted securities prices of the company (for listed organizations) hit the ceiling or the floor price in ten (10) or more consecutive sessions;
1.6. Having the explanation relating to financial figures required to be disclosed by the company as prescribed by law that are different from the financial figures in the audited Financial statement,
2. Listed organizations and large-scale public companies must make irregular information disclosure within seventy two (72) hours as prescribed in clause 2 Article 28 of this Circular after being approved or cancelled the posting in the foreign SE.
3. Listed organizations and large-scale public companies must disclose information about the events prescribed in clause 1 and clause 2 this Article on the printed publications, electronic information pages of the company and on the means of information disclosure of SSC, SE (for listed organizations). The contents of irregular information disclosure must specify the events, their reasons, remedial measures and plan (if any).
Article 12. Information disclosure on demand
Listed organizations and large-scale public companies must make information disclosure on demand as prescribed in Article of this Circular.
Article 13. The starting and ending time of the information disclosure of large-scale public companies
1. Public companies shall start to fulfill the obligation to make information disclosure of large-scale public companies as prescribed in this Circular after its name is put in the list of large-scale public companies announced by the SDC.
2. After one (01) year after not being a large-scale public company under the list announced by the SCD, large-scale public companies shall fulfill the obligation to make information disclosure similarly to that of public companies or listed organizations prescribed in this Circular.
Article 14. Information disclosure of enterprise bond listed organizations
1. Enterprise bond listed organizations being public companies shall make information disclosure as prescribed in Article 10, Article 11 and Article 12 of this Circular.
2. Enterprise bond listed organizations being non-public joint-stock companies, limited liability companies, State enterprises shall make information disclosure as follows:
2.1 Making periodic disclosure of information about Annual Financial statements and Annual reports as prescribed in clause 1, clause 2 Article 7 and clause 1 Article 10 of this Circular.
2.2. Making irregular information disclosure as prescribed in Article 11 of this Circular (in which replacing the Board of Directors with the Member assembly regarding limited liability companies);
2.3. Making information disclosure on demand as prescribed in Article 9 of this Circular.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực