Chương I Thông tư 52/2012/TT-BTC: Quy định chung
Số hiệu: | 52/2012/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 05/04/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2012 |
Ngày công báo: | 19/04/2012 | Số công báo: | Từ số 331 đến số 332 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Trung tâm lưu ký CK phải công bố thông tin
Từ 01/6, Trung tâm lưu ký chứng khoán cũng phải thực hiện việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Đây là quy định mới trong Thông tư 52/2012/TT-BTC vừa được Bộ Tài chính ban hành ngày 05/4/2012.
Đồng thời, đưa công ty đại chúng quy mô lớn vào diện bắt buộc công bố thông tin giống doanh nghiệp niêm yết. Công ty đại chúng quy mô lớn là công ty có vốn điều lệ thực góp từ 120 tỷ đồng trở lên, được xác định tại Báo cáo tài chính năm gần nhất có kiểm toán hoặc theo kết quả phát hành gần nhất, và có số cổ đông không thấp hơn 300 tính tại thời điểm chốt danh sách cổ đông.
Bên cạnh đó, Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ cũng phải công bố thông tin định kỳ về Báo cáo tỷ lệ vốn khả dụng được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận tháng 06 và tháng 12 cùng với thời điểm công bố thông tin Báo cáo tài chính bán niên và Báo cáo tài chính năm.
Mặt khác, bỏ quy định phải công bố thông tin bất thường khi giá cổ phiếu tăng trần hoặc giảm sàn 05 phiên liên tiếp không theo xu hướng chung của thị trường; chỉ khi giá chứng khoán niêm yết của công ty (trường hợp là tổ chức niêm yết) tăng trần hoặc giảm sàn từ 10 phiên liên tiếp trở lên, mới buộc phải công bố thông tin bất thường.
Thông tư chính thức có hiệu lực từ ngày 01/6/2012, thay thế Thông tư 09/2010/TT-BTC.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Ngoài các thuật ngữ đã được quy định tại Luật Chứng khoán và các Nghị định của Chính phủ, các từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Chứng khoán.
2. Công ty đại chúng quy mô lớn là công ty đại chúng có vốn điều lệ thực góp từ 120 tỷ đồng trở lên được xác định tại Báo cáo tài chính năm gần nhất có kiểm toán hoặc theo kết quả phát hành gần nhất và có số lượng cổ đông không thấp hơn 300 cổ đông tính tại thời điểm chốt danh sách cổ đông tại TTLKCK vào ngày 31 tháng 12 hàng năm theo danh sách của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) công bố.
3. Cổ đông nội bộ là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc/Giám đốc, Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc, Giám đốc Tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán của công ty đại chúng.
4. Nhà đầu tư nội bộ của quỹ đại chúng dạng đóng (bao gồm quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản) là nhà đầu tư giữ các chức danh sáng lập viên, thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát (nếu có), Ban điều hành công ty quản lý quỹ, người điều hành quỹ đầu tư đại chúng.
5. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận là doanh nghiệp kiểm toán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận kiểm toán theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
6. Số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của công ty đại chúng là số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đã phát hành trừ đi số cổ phiếu quỹ của công ty.
7. Tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch là tổ chức có chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên SGDCK.
1. Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật.
2. Việc công bố thông tin phải do người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được uỷ quyền công bố thông tin thực hiện. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời và đầy đủ về thông tin do người được uỷ quyền công bố thông tin công bố.
Trường hợp thực hiện công bố thông tin thông qua người được ủy quyền công bố thông tin, công ty đại chúng, tổ chức phát hành, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải đăng ký một (01) người được uỷ quyền thực hiện công bố thông tin theo Phụ lục I kèm theo Thông tư này. Trường hợp thay đổi người được uỷ quyền công bố thông tin phải thông báo bằng văn bản cho UBCKNN, SGDCK ít nhất năm (05) ngày làm việc trước khi có sự thay đổi.
Trường hợp có bất kỳ thông tin nào làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán thì người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được uỷ quyền công bố thông tin phải xác nhận hoặc đính chính thông tin đó trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được thông tin đó hoặc theo yêu cầu của UBCKNN, SGDCK.
3. Việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời với việc báo cáo UBCKNN, SGDCK về nội dung thông tin công bố, cụ thể như sau:
3.1. Công ty đại chúng, tổ chức phát hành, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ khi thực hiện công bố thông tin phải đồng thời báo cáo UBCKNN;
3.2. SGDCK, TTLKCK khi thực hiện công bố thông tin phải đồng thời báo cáo UBCKNN đối với những thông tin phát sinh từ SGDCK, TTLKCK;
3.3. Tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, công ty chứng khoán thành viên, công ty quản lý quỹ có quản lý quỹ đại chúng dạng đóng và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng khi thực hiện công bố thông tin phải đồng thời báo cáo UBCKNN, SGDCK;
3.4. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm công bố thông tin về hoạt động của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng do mình quản lý theo quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng thì phải thực hiện trách nhiệm công bố thông tin áp dụng cho công ty đại chúng.
4. Ngày công bố thông tin là ngày thông tin xuất hiện trên phương tiện công bố thông tin; ngày báo cáo về việc công bố thông tin là ngày gửi fax, gửi dữ liệu điện tử (qua email hoặc qua hệ thống công nghệ thông tin tiếp nhận báo cáo), ngày UBCKNN, SGDCK nhận được thông tin công bố bằng văn bản.
5. Ngôn ngữ thực hiện công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam phải là tiếng Việt. Trường hợp pháp luật quy định công bố thông tin bổ sung bằng ngôn ngữ khác, ngôn ngữ thực hiện công bố thông tin bao gồm tiếng Việt và ngôn ngữ khác theo quy định.
6. Trường hợp có sự thay đổi nội dung thông tin đã công bố, các đối tượng công bố thông tin theo quy định tại Điều 1 Thông tư này phải đồng thời báo cáo và có văn bản giải trình cho UBCKNN, SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch).
7. Các đối tượng công bố thông tin thực hiện bảo quản, lưu giữ thông tin đã báo cáo, công bố theo quy định của pháp luật.
1. Việc công bố thông tin được thực hiện qua các phương tiện công bố thông tin sau:
1.1. Báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử (Website) và các ấn phẩm khác của tổ chức thuộc đối tượng công bố thông tin;
1.2. Các phương tiện công bố thông tin của UBCKNN bao gồm: hệ thống tiếp nhận báo cáo và công bố thông tin, cổng thông tin điện tử và các ấn phẩm khác của UBCKNN;
1.3. Các phương tiện công bố thông tin của SGDCK bao gồm: hệ thống tiếp nhận báo cáo và công bố thông tin, trang thông tin điện tử của SGDCK, bảng hiển thị điện tử tại SGDCK;
1.4. Phương tiện công bố thông tin của TTLKCK: trang thông tin điện tử của TTLKCK;
1.5. Phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật.
2. Các tài liệu, báo cáo gửi cho UBCKNN, SGDCK được thể hiện dưới hình thức văn bản và hình thức dữ liệu điện tử có sử dụng chữ ký số theo hướng dẫn của UBCKNN, SGDCK.
Trường hợp UBCKNN, SGDCK triển khai hệ thống tiếp nhận báo cáo và công bố thông tin thông qua cổng trực tuyến, hình thức công bố thông tin của các đối tượng công bố thông tin quy định tại Điều 1 Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn của UBCKNN, SGDCK.
3. Công ty đại chúng phải lập trang thông tin điện tử trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày trở thành công ty đại chúng; công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải lập trang thông tin điện tử trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày được cấp phép và chính thức hoạt động; tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải lập trang thông tin điện tử trước khi thực hiện chào bán trái phiếu ra công chúng. Trang thông tin điện tử phải có chuyên mục riêng về quan hệ cổ đông (nhà đầu tư), trong đó phải công bố Điều lệ công ty, Quy chế quản trị nội bộ (nếu có), Bản cáo bạch (nếu có) và các thông tin phải công bố định kỳ, bất thường và theo yêu cầu quy định tại Thông tư này. Các đối tượng công bố thông tin phải thông báo với UBCKNN, SGDCK và công khai về địa chỉ trang thông tin điện tử và mọi thay đổi liên quan đến địa chỉ này trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc lập trang thông tin điện tử hoặc ngày thay đổi về địa chỉ trang thông tin điện tử này.
1. Trường hợp việc công bố thông tin không thể thực hiện đúng thời hạn vì những lý do bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh và những trường hợp khác được UBCKNN chấp thuận cho tạm hoãn công bố thông tin), các đối tượng công bố thông tin phải báo cáo UBCKNN, SGDCK ngay khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh hoặc trước thời hạn công bố thông tin đối với những trường hợp khác mà đối tượng công bố thông tin đề nghị UBCKNN chấp thuận cho tạm hoãn công bố và phải thực hiện công bố thông tin ngay sau khi sự kiện bất khả kháng đã được khắc phục.
2. Việc tạm hoãn công bố thông tin được UBCKNN chấp thuận bằng văn bản phải được công bố trên phương tiện công bố thông tin của đối tượng công bố thông tin và UBCKNN, SGDCK, trong đó nêu rõ lý do của việc tạm hoãn công bố thông tin.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về công bố thông tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Article 1. Subjects of information disclosure
Subjects of information disclosure includes: public companies, issuing organizations (except for bond issue guaranteed by the Government), securities companies, fund management companies, the Stock Exchange (SE), the Securities Depository Center (SDC) and relevant individuals.
Article 2. Interpretation of terms
Apart from the terms defined in the Law on Securities and the Government’s Decrees, the terms in this Circular are construed as follows:
1. Public companies mean Joint stock companies as prescribed in clause 1 Article 25 of the Law on Securities
2. Large-scale public companies mean public companies with the actual contributed charter capital being 120 billion VND or above determined under the Financial statement of the latest audited fiscal year or under the latest issue results and the quantity of shareholders must not fewer than 300 as from the date of closing the shareholder list in the SDC on December 31 every year under the list announced by of the State Securities Commission (SSC).
3. Internal shareholders mean members of the Board of Directors, the Control Board, the General Director/Director, the Deputy General Director/Deputy Director, the Financial Director, the Chief Accountant, the Accounting – Financial Department manager of the public company.
4. Internal investors of closed public funds (including closed funds, real estate investment funds) mean the investors holding the founder title, the membership of the Representative board of securities investment fund, the Board of Directors, the Control Board (if any), The Executive Board of fund management companies, the executives of the public investment funds.
5. Accredited audit organizations mean audit enterprises being accredited for auditing by the SSC under the conditions prescribed by the Ministry of Finance.
6. The outstanding voting stocks of public companies mean the company’s issued voting stocks minus the company’s fund stocks.
7. Listed organizations mean organizations that post and register the transaction with the SE.
Article 3. The requirements of information disclosure
1. The information disclosure must be sufficient, accurate and punctual as prescribed by law.
2. The information disclosure must be made by the legal representative of the company or the person authorized to disclose information. The legal representative of the company shall be responsible for the accuracy, the punctuality and the sufficiency of the information disclosed by the person authorized to disclose.
For information disclosure via the persons authorized to disclose information, the public companies, issuing organizations, securities companies, fund management companies shall register one (01) person authorized to disclose information under the Annex I promulgated together with this Circular. In case of replacing the person authorized to disclose information, it is required to be notified in writing to the SSC and SE at least five (5) days before the replacement.
For information affecting the securities prices, the legal representative of the company or the person authorized to disclose information must verify or correct such information within twenty four (24) hours as from receiving the information or receiving requests of the SSC and SE.
3. The information disclosure must be made concurrently with the report to the SSC and SE on the disclosed information contents, in particular:
3.1. Public companies, issuing organizations, securities companies, fund management companies must report to the SSC upon disclosing information;
3.2. The SE and SDC must report to the SSC on the derivative information from the SE and the SDC upon disclosing information;
3.3. Listed organizations, affiliated securities companies, fund management companies managing closed public funds and public securities investment companies must report to the SSC and SE upon disclosing information;
3.4. Fund management companies are responsible to disclose information about the activities of the public funds and the securities investment companies under their management as prescribed by relevant law provisions. For fund management companies being public companies, it is required to fulfill the information disclosure responsibility applied to public companies.
4. The date of information disclosure is the day that the information appears on the means of information disclosure; the date of reporting the information disclosure is the day of sending fax, transmitting electronic data (via email or report receiving IT system), the day the SSC and SE receives the disclosed information in writing.
5. The language of information disclosure on the Vietnam securities market must be Vietnamese. In case the law prescribes the additional information disclosure in another language, the language of information disclosure shall include Vietnamese and the other language as prescribed.
6. In case the disclosed information is changed, the subjects of information disclosure prescribed in Article 1 of this Circular must report and send written explanation to the SSC and SE (for listed organizations)
7. The subjects of information disclosure must preserve, archive the reported and disclosed information as prescribed by law.
Article 4. Means and forms of information disclosure
1. The information disclosure shall be made via the following means of information disclosure:
1.1. Annual reports, electronic information pages (websites) and other printed publications by organizations belonging to the subjects of information disclosure;
1.2. Means of information disclosure of the SCC includes: The system receiving reports and disclosing information, electronic information portals and other printed publications of the SSC;
1.3. Means of information disclosure of the SE includes: The system receiving reports and disclosing information, electronic information pages and electronic bulletin boards at the SE;
1.4. Means of information disclosure of the SDC: the electronic information pages of the SDC;
1.5. Other means of mass media as prescribed by law.
2. The documents and reports being sent to the SSC and SE shall be made in writing and electronic data using digital signatures under the guidance of the SSC and SE.
In case the SSE and SE deploy the system receiving reports and disclosing information via online portals, the forms of information disclosure of the subject of information disclosure prescribed in Article 1 of this Circular shall be made under the guidance of the SSC and SE.
3. Public companies must make electronic information pages within six (6) months as from the date of being the public company; securities companies, fund management companies must make the electronic information pages within six (6) months as from the date of being issued the permits and officially commencing the operation; organizations issuing bonds to the public must make the electronic information pages before making the public offer of bonds. The electronic information pages must contain a column particularly on the relation of shareholders (investors), in which disclosing the Company charter, The Regulation on internal administration (if any), the Prospectus (if any) and the information being disclosed periodically or on demand as prescribed in this Circular. The subjects of information disclosure must report to the SSC, SE and publicize the addresses of electronic information pages and the changes of such addresses within thee (3) working days as from the date of completing the electronic information pages or the date of changing its address.
Article 5. Delay of information disclosure
1. In case the information disclosure cannot be made punctually due to the cause of forced majeur (natural disasters, conflagrations, wars and other circumstances being approved of information disclosure delay), the subjects of information disclosure must report to the SSC and SE as soon as the occurrence of natural disasters, conflagrations, wars or before the information disclosure is due regarding other circumstances that the subjects of information disclosure request the SSC to approve of the delay and must make the information disclosure right after the force majeur is remedied.
2. The delay of information disclosure must be approved in writing by the SSC and announced on the means of information disclosure of the subjects of information disclosure and the SSC, SE, in which specifying the reasons for the information disclosure delay.
Article 6. Handling violations of information disclosure
Organizations and individuals committing acts of violations of law provisions on information disclosure, depending on the nature and the extend of the violations, shall be disciplined, administratively sanctioned or liable to criminal prosecution and must compensate for the damages as prescribed by law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực