Chương II Thông tư 50/2022/TT-BTC: Quy định cụ thể
Số hiệu: | 50/2022/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Nguyễn Đức Chi |
Ngày ban hành: | 11/08/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2022 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Bảo hiểm | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
06/09/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
07 tổn thất phát sinh không được bảo hiểm bồi thường trong ĐTXD
Ngày 11/8/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 50/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 119/2015/NĐ-CP và Nghị định 20/2022/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất sau:
- Tổn thất phát sinh do chiến tranh, bạo loạn, đình công, hành động của các thế lực thù địch, nổi loạn, hành động ác ý nhân danh hoặc có liên quan đến các tổ chức chính trị, tịch biên, sung công, trưng dụng, …theo lệnh của cơ quan có thẩm quyền.
(So với hiện hành, bổ sung thêm các tổn thất do nổi loạn, hành động ác ý nhân danh hoặc có liên quan đến các tổ chức chính trị,…)
- Tổn thất phát sinh do hành động khủng bố.
- Tổn thất phát sinh do phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân, nhiễm phóng xạ.
- Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm.
(Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường trong trường hợp người lao động tự vệ, cứu người, cứu tài sản hoặc sử dụng các chất kích thích để điều trị theo chỉ định của bác sĩ).
- Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
- Tổn thất phát sinh do ngừng công việc thi công xây dựng hoặc tổn thất do hậu quả của ngừng công việc thi công xây dựng (dù là ngừng một phần hoặc toàn bộ công việc thi công).
- Tổn thất đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.
Thông tư 50/2022/TT-BTC có hiệu lực từ 01/10/2022 và thay thế Thông tư 329/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016.
Văn bản tiếng việt
1. Đối tượng bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng là công trình, hạng mục công trình quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng và khoản 2 Điều 1 Nghị định số 20/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP.
2. Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này là giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành, bao gồm toàn bộ vật liệu, chi phí nhân công, thiết bị lắp đặt vào công trình, cước phí vận chuyển, các loại thuế, phí khác và các hạng mục khác do chủ đầu tư hoặc nhà thầu cung cấp. Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với công trình trong thời gian xây dựng không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng, kể cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có).
1. Phạm vi bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của công trình trong thời gian xây dựng phát sinh từ mọi rủi ro, trừ các loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng bao gồm:
a) Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm chung theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
b) Tổn thất phát sinh do lỗi thiết kế của nhà thầu tư vấn đối với công trình xây dựng.
c) Tổn thất do hiện tượng ăn mòn, mài mòn, oxy hóa.
d) Tổn thất do hiện tượng mục rữa và diễn ra trong điều kiện áp suất, nhiệt độ bình thường (quy định này chỉ áp dụng đối với các công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này).
đ) Tổn thất do hiện tượng kết tạo vẩy cứng như han gỉ, đóng cặn hoặc các hiện tượng tương tự khác (quy định này chỉ áp dụng đối với các công trình xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư này).
e) Chi phí sửa chữa, thay thế, chỉnh sửa khuyết tật của nguyên vật liệu hoặc lỗi tay nghề. Loại trừ này chỉ áp dụng đối với tổn thất của các hạng mục bị ảnh hưởng trực tiếp, không áp dụng đối với tổn thất của các hạng mục khác là hậu quả gián tiếp do khuyết tật của nguyên vật liệu hoặc lỗi tay nghề.
g) Tổn thất hay thiệt hại chỉ phát hiện được vào thời điểm kiểm kê.
Thời hạn bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có)). Thời hạn bảo hiểm đối với những bộ phận, hạng mục công trình đã được bàn giao hoặc đưa vào sử dụng sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các bộ phận, hạng mục đó được bàn giao hoặc được đưa vào sử dụng.
2. Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư này: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có)) cho tới khi bàn giao công trình hoặc sau khi hoàn tất lần chạy thử có tải đầu tiên, tùy theo thời điểm nào đến trước, nhưng không quá hai mươi tám (28) ngày kể từ ngày bắt đầu chạy thử. Thời hạn bảo hiểm đối với các thiết bị đã qua sử dụng lắp đặt vào công trình sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các thiết bị đó bắt đầu được chạy thử.
1. Phí bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng được xác định như sau:
a) Đối với công trình xây dựng được bảo hiểm có giá trị dưới một nghìn (1.000) tỷ đồng, không bao gồm phần công việc lắp đặt hoặc có bao gồm phần công việc lắp đặt nhưng chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt thấp hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng giá trị hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm: Phí bảo hiểm được xác định theo điểm a khoản 1 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Đối với công trình xây dựng được bảo hiểm có giá trị dưới một nghìn (1.000) tỷ đồng, có bao gồm công việc lắp đặt và chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt chiếm từ năm mươi phần trăm (50%) trở lên tổng giá trị hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm: Phí bảo hiểm được xác định theo điểm a khoản 1 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Đối với các công trình xây dựng chưa được quy định tại điểm a khoản 1 Mục I và điểm a khoản 1 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này hoặc công trình xây dựng có giá trị từ một nghìn (1.000) tỷ đồng trở lên, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận quy tắc, điều khoản, phí bảo hiểm và mức khấu trừ trên cơ sở bằng chứng chứng minh doanh nghiệp đứng đầu nhận tái bảo hiểm xác nhận nhận tái bảo hiểm theo đúng quy tắc, điều khoản, phí bảo hiểm và mức khấu trừ mà doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp cho bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài phải được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s, “B++” theo A.M.Best hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác trong năm tài chính gần nhất năm nhận tái bảo hiểm.
2. Căn cứ vào mức độ rủi ro của đối tượng được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng hoặc giảm phí bảo hiểm tối đa hai mươi lăm phần trăm (25%) tính trên phí bảo hiểm quy định tại điểm a khoản 1 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) hoặc điểm a khoản 1 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều này).
3. Trường hợp thời gian xây dựng công trình bị kéo dài so với thời gian quy định tại văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận phí bảo hiểm bổ sung áp dụng cho khoảng thời gian bị kéo dài. Phí bảo hiểm bổ sung (nếu có) được tính căn cứ vào phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, tỷ lệ thời gian xây dựng kéo dài trên tổng thời gian xây dựng công trình theo văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và các yếu tố rủi ro khác.
4. Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 50/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Đối với các hợp đồng bảo hiểm cho các công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng quy định tại Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận thời hạn thanh toán phí bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm và không chậm hơn tiến độ thanh toán của hợp đồng xây dựng. Trong mọi trường hợp, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không được vượt quá thời hạn bảo hiểm.
5. Việc quyết toán phí bảo hiểm phải căn cứ vào giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (phần phải mua bảo hiểm bắt buộc), cụ thể như sau:
a) Trường hợp giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (phần phải mua bảo hiểm bắt buộc) tăng so với giá trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, phí bảo hiểm được điều chỉnh tăng tương ứng. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số phí bảo hiểm còn thiếu cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày có văn bản phê duyệt giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng của cấp có thẩm quyền.
b) Trường hợp giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (phần phải mua bảo hiểm bắt buộc) giảm so với giá trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phí bảo hiểm được điều chỉnh giảm tương ứng. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm phần phí bảo hiểm đã thanh toán thừa trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm nhận được văn bản phê duyệt giá trị quyết toán công trình xây dựng của cấp có thẩm quyền do bên mua bảo hiểm gửi. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thu hồi phần phí bảo hiểm giảm này từ doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm là nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng và phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng xây dựng, nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng phải trả lại cho chủ đầu tư số phí bảo hiểm đã thu hồi từ doanh nghiệp bảo hiểm.
Chủ đầu tư hoặc nhà thầu (trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng) phải mua bảo hiểm cho toàn bộ công trình hoặc cho từng hạng mục của công trình trong thời gian xây dựng. Các trường hợp cụ thể như sau:
1. Trường hợp mua bảo hiểm cho toàn bộ công trình trong thời gian xây dựng, chủ đầu tư hoặc nhà thầu (trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng) phải mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm tối thiểu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
2. Trường hợp mua bảo hiểm theo từng hạng mục công trình trong thời gian xây dựng, chủ đầu tư hoặc nhà thầu (trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng) phải mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm của từng hạng mục công trình không thấp hơn giá trị đầy đủ của hạng mục công trình đó khi hoàn thành và tổng số tiền bảo hiểm của các hạng mục công trình trong thời gian xây dựng không thấp hơn số tiền bảo hiểm tối thiểu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
1. Khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:
a) Đối với bên mua bảo hiểm:
- Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc, sau đó trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày xảy ra sự cố công trình xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.
- Sau khi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có thể tiến hành sửa chữa hoặc thay thế các hư hỏng nhỏ có giá trị không vượt quá mức khấu trừ tương ứng quy định tại điểm b khoản 1 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này) hoặc điểm b khoản 1 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư này).
Trong các trường hợp khác, trước khi thực hiện sửa chữa hoặc thay thế các hạng mục bị tổn thất, bên mua bảo hiểm phải được doanh nghiệp bảo hiểm giám định tổn thất. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm không tiến hành giám định tổn thất trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo sự cố công trình xây dựng, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, người được bảo hiểm có quyền tiến hành việc sửa chữa hoặc thay thế các hạng mục bị tổn thất. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trả chi phí sửa chữa hoặc thay thế các hạng mục bị tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm với điều kiện bên mua bảo hiểm phải tiến hành sửa chữa hoặc thay thế kịp thời.
- Bảo quản các bộ phận bị tổn thất và sẵn sàng để cho đại diện hay giám định viên của doanh nghiệp bảo hiểm giám định các bộ phận đó.
- Thông báo ngay cho cơ quan công an trong trường hợp tổn thất do trộm cắp.
- Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.
- Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 13 Thông tư này và tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.
- Thực hiện, phối hợp, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này.
b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:
- Thực hiện giám định tổn thất theo quy định pháp luật và lập biên bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư này.
- Hướng dẫn, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường.
- Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm.
- Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bồi thường bảo hiểm các khoản thiệt hại vật chất mà người được bảo hiểm thực tế phải gánh chịu và khi các khoản đó đã được tính vào số tiền bảo hiểm.
3. Mức bồi thường đối với từng hạng mục tài sản ghi trong hợp đồng bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm của hạng mục tài sản đó. Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm không vượt quá tổng số tiền bảo hiểm quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Các trường hợp cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp tổn thất có thể sửa chữa được thì phải sửa chữa, số tiền bồi thường là chi phí cần thiết để phục hồi các hạng mục bị tổn thất trở lại trạng thái như trước khi xảy ra tổn thất sau khi trừ đi phần giá trị thu hồi (trường hợp bên mua bảo hiểm thu hồi tài sản bị tổn thất) và mức khấu trừ.
b) Đối với trường hợp tổn thất toàn bộ, số tiền bồi thường bảo hiểm là giá trị thị trường của hạng mục đó tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế trừ đi mức khấu trừ. Trường hợp bên mua bảo hiểm thu hồi tài sản bị tổn thất, số tiền bồi thường bảo hiểm là giá trị thực tế của hạng mục đó tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất trừ đi mức khấu trừ và giá trị thu hồi tài sản bị tổn thất.
4. Chi phí sửa chữa tạm thời sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm chịu nếu như việc sửa chữa đó là một bộ phận cấu thành của việc sửa chữa chính thức và không làm tăng tổng chi phí sửa chữa theo phương án sửa chữa cuối cùng của hạng mục bị tổn thất.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường mọi chi phí nhằm cải hoán, bổ sung, nâng cấp các hạng mục được bảo hiểm.
6. Nếu bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng với hai (02) doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng, với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chi chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản.
7. Doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường đối với những khoản tiền phát sinh, tăng thêm do hành vi gian lận bảo hiểm theo quy định tại Bộ luật Hình sự.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, các cơ quan, tổ chức có liên quan thu thập các tài liệu có liên quan để lập hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng bao gồm các tài liệu sau:
1. Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm.
2. Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm, bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản, bao gồm:
a) Hồ sơ sự cố công trình xây dựng (bản sao công chứng hoặc bản sao có xác nhận của bên lập hồ sơ) theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
b) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ trong trường hợp sửa chữa, thay mới tài sản.
4. Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà bên mua bảo hiểm đã chi ra để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất hoặc để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
5. Biên bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập.
6. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
1. Đối tượng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng là trách nhiệm dân sự của nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng đối với bên thứ ba phát sinh từ việc thực hiện công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình xây dựng từ cấp II trở lên.
2. Số tiền bảo hiểm tối thiểu bằng giá trị hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng, hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng.
1. Phạm vi bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho nhà thầu tư vấn những khoản tiền mà nhà thầu tư vấn có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của bên thứ ba phát sinh từ việc thực hiện công việc tư vấn đầu tư xây dựng và các chi phí có liên quan theo quy định pháp luật, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm:
a) Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm chung theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
b) Tổn thất phát sinh do nhà thầu tư vấn cố ý lựa chọn phương pháp thi công, tính toán, đo đạc, thiết kế, sử dụng vật liệu chưa được thử nghiệm.
c) Chi phí thiết kế lại hoặc sửa bản vẽ, kế hoạch, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật hoặc danh mục tài liệu hướng dẫn kỹ thuật.
d) Tổn thất phát sinh do nấm mốc.
đ) Tổn thất do việc tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng dẫn đến gây ô nhiễm, nhiễm bẩn đối với môi trường và bên thứ ba.
e) Tổn thất có liên quan đến chất amiăng hoặc bất kỳ nguyên vật liệu nào có chứa chất amiăng.
g) Tổn thất phát sinh từ việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc tư vấn đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật.
1. Phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn thiết kế xây dựng, tư vấn khảo sát xây dựng được xác định như sau:
a) Đối với công trình xây dựng có giá trị dưới một nghìn (1.000) tỷ đồng và không thuộc các loại công trình xây dựng đê, đập, cảng, bến cảng, cầu cảng, bến tàu, đập chắn sóng và các công trình thủy lợi; các công trình xây dựng sân bay, máy bay, vệ tinh, không gian; các công trình sửa chữa và đóng tàu; các công trình xây dựng năng lượng trên biển và dưới nước; các dự án xe lửa, xe điện, tàu tốc hành và dự án ngầm dưới đất, hầm mỏ: Phí bảo hiểm và mức khấu trừ quy định tại khoản 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Đối với công trình xây dựng không quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận quy tắc, điều khoản, phí bảo hiểm và mức khấu trừ trên cơ sở bằng chứng chứng minh doanh nghiệp đứng đầu nhận tái bảo hiểm xác nhận nhận tái bảo hiểm theo đúng quy tắc, điều khoản, phí bảo hiểm và mức khấu trừ mà doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp cho bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài phải được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s, “B++” theo A.M.Best hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác trong năm tài chính gần nhất năm nhận tái bảo hiểm.
2. Căn cứ vào mức độ rủi ro của đối tượng được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng hoặc giảm phí bảo hiểm tối đa hai mươi lăm phần trăm (25%) tính trên phí bảo hiểm quy định tại điểm a khoản 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp thời gian xây dựng công trình bị kéo dài so với thời gian quy định tại văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phải thỏa thuận về phí bảo hiểm bổ sung áp dụng cho khoảng thời gian bị kéo dài. Phí bảo hiểm bổ sung được tính căn cứ vào phí bảo hiểm quy định tại điểm a khoản 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và tương ứng với thời gian thực hiện công việc tư vấn kéo dài.
4. Việc thanh toán phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 50/2017/TT-BTC.
5. Việc quyết toán phí bảo hiểm phải căn cứ vào giá trị quyết toán hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, cụ thể như sau:
a) Trường hợp giá trị quyết toán hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng tăng so với giá trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, phí bảo hiểm được điều chỉnh tăng tương ứng. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số phí bảo hiểm còn thiếu cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày có văn bản phê duyệt giá trị quyết toán của cấp có thẩm quyền.
b) Trường hợp giá trị quyết toán hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng giảm so với giá trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, phí bảo hiểm được điều chỉnh giảm tương ứng. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm phần phí bảo hiểm đã thanh toán thừa trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm nhận được văn bản phê duyệt giá trị quyết toán của cấp có thẩm quyền do bên mua bảo hiểm gửi.
Nhà thầu tư vấn phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng khi thực hiện công việc tư vấn đầu tư xây dựng.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho nhà thầu tư vấn những khoản tiền mà nhà thầu tư vấn có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của bên thứ ba và các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
a) Tổn thất của bên thứ ba và các chi phí có liên quan phát sinh do hành động sơ suất, bất cẩn của người được bảo hiểm là hậu quả của việc thực hiện công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng thuộc phạm vi bảo hiểm.
b) Yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba lần đầu tiên được đưa ra (từ một sự kiện bảo hiểm) đối với người được bảo hiểm và được bên mua bảo hiểm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm, bao gồm cả các chi phí phải trả cho luật sư do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc do người được bảo hiểm chỉ định (có sự đồng ý bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm), các khoản lệ phí, chi phí khác phát sinh từ việc điều tra, chỉnh lý, bào chữa liên quan đến sự kiện bảo hiểm nhưng không bao gồm tiền lương trả cho người lao động hoặc người quản lý ký kết hợp đồng lao động với người được bảo hiểm.
c) Các chi phí khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Tổng mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với tất cả các yêu cầu đòi bồi thường trong suốt thời hạn bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
3. Trường hợp bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng với hai (02) doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng, với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận theo hợp đồng bảo hiểm trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã giao kết.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường đối với những khoản tiền phát sinh, tăng thêm do hành vi gian lận bảo hiểm theo quy định tại Bộ luật Hình sự.
5. Khi có yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phối hợp giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:
a) Đối với bên mua bảo hiểm:
- Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc; sau đó trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba, phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.
- Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.
- Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 7 Điều 20 Thông tư này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.
- Thực hiện, phối hợp, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo Thông tư này.
b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:
- Giám định tổn thất theo quy định pháp luật và lập biên bản giám định nguyên nhân và mức độ tổn thất theo quy định tại khoản 6 Điều 20 Thông tư này.
- Hướng dẫn bên mua bảo hiểm, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường.
- Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại của bên thứ ba thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
- Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm.
- Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, các cơ quan, tổ chức có liên quan thu thập các tài liệu có liên quan để lập hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm các tài liệu sau:
1. Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm.
2. Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Văn bản yêu cầu bồi thường của bên thứ ba đối với người được bảo hiểm.
4. Tài liệu chứng minh thiệt hại về người (Bản sao của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính) do bên mua bảo hiểm cung cấp. Tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau:
a) Giấy chứng nhận thương tích.
b) Giấy ra viện.
c) Giấy chứng nhận phẫu thuật.
d) Hồ sơ bệnh án.
đ) Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y.
e) Hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ về chi phí y tế.
5. Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản, bao gồm:
a) Hồ sơ sự cố công trình xây dựng (bản sao công chứng hoặc bản sao của bên lập hồ sơ) theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
b) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ trong trường hợp sửa chữa, thay mới tài sản.
c) Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà bên mua bảo hiểm đã chi ra để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất hoặc để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
6. Biên bản giám định nguyên nhân và mức độ tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm lập được thống nhất giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm.
7. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
1. Đối tượng bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường là trách nhiệm dân sự của nhà thầu thi công xây dựng đối với người lao động thi công trên công trường theo quy định pháp luật.
2. Số tiền bảo hiểm tối thiểu trong trường hợp bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường là một trăm (100) triệu đồng/người/vụ.
1. Phạm vi bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phát sinh do thực hiện công việc thi công trên công trường, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
a) Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm chung theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
b) Tổn thất có liên quan đến chất amiăng hoặc bất kỳ nguyên vật liệu nào có chứa chất amiăng.
1. Thời hạn bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc thi công trên công trường đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật.
2. Việc xác định thời hạn bảo hiểm cụ thể đối với người lao động thi công trên công trường căn cứ vào hợp đồng lao động và văn bản xác nhận của nhà thầu thi công xây dựng về thời gian người lao động làm việc thực tế trên công trường.
1. Phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Căn cứ vào mức độ rủi ro của đối tượng được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng hoặc giảm phí bảo hiểm tối đa hai mươi lăm phần trăm (25%) tính trên phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Việc thanh toán phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường thực hiện theo quy định tại Thông tư số 50/2017/TT-BTC.
4. Trường hợp có sự thay đổi về số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động thực hiện theo hướng dẫn sau:
a) Trước ngày mười lăm (15) của tháng kế tiếp tháng có sự thay đổi, nhà thầu thi công xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm việc thay đổi nêu trên kèm theo danh sách người lao động phát sinh tăng hoặc giảm (đối với trường hợp thay đổi về số lượng lao động), danh sách công việc của người lao động thay đổi (đối với trường hợp thay đổi công việc của người lao động).
b) Trường hợp phát sinh tăng số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động làm tăng rủi ro được bảo hiểm, nhà thầu thi công xây dựng phải nộp phần phí bảo hiểm tăng thêm trước ngày mười lăm (15) của tháng kế tiếp tháng thông báo.
c) Trường hợp phát sinh giảm số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động làm giảm rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho nhà thầu thi công xây dựng phần phí bảo hiểm giảm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã đóng thừa trước ngày mười lăm (15) của tháng kế tiếp tháng thông báo.
d) Nếu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng nghĩa vụ thông báo theo quy định tại điểm a khoản này và thanh toán phí bảo hiểm theo quy định tại điểm b khoản này, hợp đồng bảo hiểm tự động có hiệu lực đối với danh sách người lao động phát sinh tăng hoặc chấm dứt hiệu lực đối với danh sách người lao động phát sinh giảm; hợp đồng bảo hiểm tự động có hiệu lực đối với công việc được thay đổi của người lao động kể từ ngày phát sinh theo văn bản của người được bảo hiểm.
Nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường khi người lao động thực hiện công việc thi công trên công trường.
1. Khi xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động thi công trên công trường, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phối hợp giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:
a) Đối với bên mua bảo hiểm:
- Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc; sau đó trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động thi công trên công trường, phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.
- Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.
- Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định tại Điều 27 Thông tư này và tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.
- Thực hiện, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo Thông tư này.
b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:
- Hướng dẫn bên mua bảo hiểm, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường; xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại.
- Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm.
- Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do.
2. Khi người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phát sinh do thực hiện công việc thi công trên công trường thuộc trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có trách nhiệm chi trả những khoản tiền theo thỏa thuận giữa nhà thầu thi công và người lao động hoặc đại diện hợp pháp của người lao động (trong trường hợp người lao động đã chết), bao gồm các khoản chi trả sau:
a) Phụ cấp nghỉ việc trong thời gian điều trị theo chỉ định của bác sĩ điều trị được tính căn cứ vào mức tiền lương theo hợp đồng lao động nhưng không vượt quá sáu (06) tháng lương trong mỗi sự kiện bảo hiểm.
b) Chi phí y tế thực tế bao gồm: chi phí cấp cứu, chi phí điều trị nội, ngoại trú cần thiết và hợp lý nhưng không vượt quá một trăm (100) triệu đồng/người/vụ.
c) Trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động dưới tám mươi mốt phần trăm (81%), mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng tỷ lệ trả tiền bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Trường hợp người lao động bị chết hoặc suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ tám mươi mốt phần trăm (81%) trở lên, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả một trăm (100) triệu đồng/người/vụ.
Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm không vượt quá tổng số tiền bảo hiểm quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Trường hợp tai nạn lao động xảy ra hoặc bệnh nghề nghiệp phát sinh gây thương tật cho người lao động và thương tật này bị làm trầm trọng thêm bởi các thương tật hoặc bệnh tật trước đó, doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường cho phần bị làm trầm trọng thêm đó.
4. Riêng đối với trường hợp bồi thường theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, nếu bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường với hai (02) doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng, với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận theo hợp đồng bảo hiểm trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã giao kết.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, các cơ quan, tổ chức có liên quan thu thập các tài liệu có liên quan để lập hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường bao gồm các tài liệu sau:
1. Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm
2. Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm bao gồm:
a) Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm, hợp đồng lao động ký giữa người được bảo hiểm và người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Các văn bản yêu cầu bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động (nếu có).
3. Tài liệu chứng minh người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động (Bản sao của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính), bao gồm:
a) Biên bản điều tra tai nạn lao động do cơ quan có thẩm quyền lập theo quy định của pháp luật (nếu có). Trường hợp người lao động bị tai nạn giao thông và được xác định là tai nạn lao động thì phải có biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông do các cơ quan có thẩm quyền lập theo quy định của pháp luật.
b) Tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số tài liệu sau: Giấy chứng nhận thương tích; Giấy ra viện; Giấy chứng nhận phẫu thuật; Hồ sơ bệnh án; Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y.
c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ năm phần trăm (5%) trở lên (nếu có).
d) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ của các cơ sở y tế chứng minh việc điều trị thương tật do tai nạn lao động của người lao động.
4. Tài liệu chứng minh người lao động bị thương tật, chết do bệnh nghề nghiệp, bao gồm:
a) Biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại trong thời hạn quy định do cơ quan có thẩm quyền lập, trường hợp biên bản xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người lao động phải có bản trích sao.
b) Giấy ra viện (trường hợp không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp) hoặc phiếu hội chuẩn mắc bệnh nghề nghiệp; Hồ sơ bệnh án; Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử (trong trường hợp người lao động chết).
c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ năm phần trăm (5%) trở lên (nếu có).
d) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ của các cơ sở y tế chứng minh việc điều trị thương tật do bệnh nghề nghiệp của người lao động.
5. Tài liệu chứng minh các khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng đã thực hiện bồi thường cho người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra thuộc trách nhiệm bảo hiểm (nếu có).
6. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
1. Đối tượng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba là trách nhiệm dân sự của nhà thầu thi công xây dựng đối với bên thứ ba trong quá trình thi công xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Số tiền bảo hiểm tối thiểu bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 20/2022/NĐ-CP.
1. Phạm vi bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bồi thường cho bên thứ ba đối với những thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công xây dựng và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba bao gồm:
a) Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm chung theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
b) Tổn thất phát sinh từ sự ô nhiễm hoặc nhiễm bẩn. Loại trừ này không áp dụng đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản phát sinh từ sự ô nhiễm hoặc nhiễm bẩn do rủi ro bất ngờ, không lường trước được.
c) Thiệt hại đối với tài sản trên mặt đất hay sức khỏe, tính mạng do bộ phận chịu lực và địa chất công trình bị dịch chuyển hay suy yếu gây ra.
d) Thiệt hại là hậu quả của tai nạn gây ra bởi xe cơ giới hay các phương tiện tàu thuyền, xà lan hay máy bay đã tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện đối với bên thứ ba.
đ) Trách nhiệm là hậu quả của các thương tật hay ốm đau gây ra cho người lao động của chủ đầu tư hoặc nhà thầu có liên quan đến công trình được bảo hiểm.
e) Tổn thất xảy ra đối với tài sản thuộc sở hữu hoặc thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của chủ đầu tư hoặc nhà thầu hay của người lao động hoặc công nhân của một trong những người trên.
g) Tổn thất có liên quan đến chất amiăng hoặc bất kỳ nguyên vật liệu nào có chứa chất amiăng.
Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối bên thứ ba là khoảng thời gian cụ thể, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào hợp đồng xây dựng và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
1. Phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba được tính bằng 5% phí bảo hiểm bắt buộc đối với công trình trong thời gian xây dựng tương ứng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư này. Căn cứ mức độ rủi ro của đối tượng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng hoặc giảm phí bảo hiểm tối đa hai mươi lăm phần trăm (25%) tính trên phí bảo hiểm.
2. Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba thực hiện theo quy định tại Thông tư số 50/2017/TT-BTC.
Đối với các hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba của các công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng quy định tại Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận thời hạn thanh toán phí bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm và không chậm hơn tiến độ thanh toán của hợp đồng xây dựng. Trong mọi trường hợp, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không được vượt quá thời hạn bảo hiểm.
3. Việc quyết toán phí bảo hiểm thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba khi thực hiện thi công xây dựng công trình.
1. Khi bên thứ ba bị thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng, tài sản phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công xây dựng thuộc trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có trách nhiệm chi trả cho bên mua bảo hiểm theo mức bồi thường sau:
a) Mức bồi thường cụ thể về sức khỏe, tính mạng được xác định theo từng loại thương tật theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có quyết định của Tòa án thì căn cứ vào quyết định của Tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Mức bồi thường cụ thể về thiệt hại đối với tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và mức độ lỗi nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
c) Chi phí pháp lý có liên quan (nếu có).
Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại khoản này không vượt quá số tiền bảo hiểm quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 20/2022/NĐ-CP.
2. Khi có yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phối hợp giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:
a) Đối với bên mua bảo hiểm:
- Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc; sau đó trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba, phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.
- Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.
- Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 7 Điều 34 Thông tư này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.
- Thực hiện, phối hợp, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo Thông tư này.
b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:
- Giám định tổn thất theo quy định pháp luật và lập biên bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại theo quy định tại khoản 6 Điều 34 Thông tư này.
- Hướng dẫn bên mua bảo hiểm, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường.
- Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại của bên thứ ba thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
- Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm.
- Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, các cơ quan, tổ chức có liên quan thu thập các tài liệu có liên quan để lập hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba bao gồm các tài liệu sau:
1. Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm.
2. Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Văn bản yêu cầu bồi thường của bên thứ ba đối với người được bảo hiểm.
4. Tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của bên thứ ba (Bản sao của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính) do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp. Tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau:
a) Giấy chứng nhận thương tích.
b) Giấy ra viện.
c) Giấy chứng nhận phẫu thuật.
d) Hồ sơ bệnh án.
đ) Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y.
5. Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản, bao gồm:
a) Hồ sơ sự cố công trình xây dựng (bản sao công chứng hoặc bản sao của bên lập hồ sơ) theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP (nếu có).
b) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ trong trường hợp sửa chữa, thay mới tài sản.
6. Biên bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập.
7. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng thực hiện chế độ tài chính theo hướng dẫn sau:
1. Thực hiện chế độ tài chính theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy định pháp luật có liên quan.
2. Hạch toán tách bạch doanh thu phí bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm và các khoản chi phí khác liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính các báo cáo đối với bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định sau:
1. Báo cáo nghiệp vụ: Doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính báo cáo nghiệp vụ quý, năm theo mẫu quy định tại Phụ lục VI, Phụ lục VII, Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Báo cáo quý: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên kỳ báo cáo đến ngày 30 hoặc 31 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo. Thời hạn gửi báo cáo quý chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc quý.
b) Báo cáo năm: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 của tháng 01 kỳ báo cáo đến ngày 31 tháng 12 của thuộc kỳ báo cáo. Thời hạn gửi báo cáo năm chậm nhất là chín mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc năm.
Phương thức gửi báo cáo: Gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).
2. Ngoài các báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm lập và gửi báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính trong các trường hợp sau: Báo cáo theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; báo cáo tổng kết, đánh giá để xây dựng cơ chế, chính sách; báo cáo khi có thông tin về việc vi phạm quy định về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng và các báo cáo đột xuất khác để đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh bất thường.
Section 1. COMPULSORY INSURANCE FOR WORKS DURING CONSTRUCTION TIME
Article 7. Insurance subjects and the minimum insurance payout
1. Insurance subjects of compulsory insurance for works during construction time are works and categories of works prescribed in Clause 1 Article 4 of Decree No. 119/2015/ND-CP dated November 13, 2015 of the Government of Vietnam on compulsory insurance for construction and investment activities and Clause 2 Article 1 of Decree No. 20/2022/ND-CP dated March 10, 2022 of the Government of Vietnam on amendments to Decree No. 119/2015/ND-CP.
2. The minimum insurance payout for compulsory insurance for works during construction time according to regulations prescribed in Clause 1 of this Article is the total value of works after completion, including all materials, personnel costs, devices installed in such works, transport fees, tax types, other fees, and other categories provided by investors or contractors. The minimum insurance payout for works during construction time shall not be lower than the total value of construction contracts, even the adjusted or supplemented value (if any).
Article 8. Insurance scope and exclusion of insurance responsibility
1. Insurance scope
Insurers shall implement insurance responsibilities for losses of works during construction time that arise from any risk, except for cases of exclusion of insurance responsibilities prescribed in Clause 2 of this Article.
2. Exclusion of insurance responsibilities.
Cases of exclusion of insurance responsibilities for compulsory insurance for works during construction time:
a) Exclusion of the general insurance responsibility according to regulations prescribed in Article 5 of this Circular.
b) Losses caused by errors in the design of advisory contractors regarding construction works.
c) Losses caused by corrosion, abrasion, and oxidation.
d) Losses caused by the phenomenon of rotting that takes place under conditions of normal pressure and temperature (this regulation only applies to construction works prescribed in Point a Clause 1 Article 10 of this Circular).
dd) Losses cause by the phenomenon of hard scale formation such as rust, deposition, or other equivalent phenomena (this regulation only applies to construction works prescribed in Point b Clause 1 Article 10 of this Article).
e) Costs of repair, replacement, and correction of defects in materials or workmanship errors. This exclusion only applies to losses of categories that are directly affected and does not apply to losses of other categories that are indirect consequences of defects in materials or workmanship errors.
g) Losses or damage that can only be detected at the time of inventory.
The insurance duration of compulsory insurance for works during construction time shall comply with regulations prescribed in Clause 1 Article 5 of Decree No. 119/2015/ND-CP, specifically:
1. Regarding construction works prescribed in Point a Clause 1 Article 10 of this Circular: the insurance duration prescribed in insurance policies, starting from the start to the end date of construction time, shall be based on documents of authorities competent to decide on investment (including adjustment and supplement (if any)). The insurance duration for each division and category that has been handed over or put into use shall end after such division and category have been handed over or put into use.
2. Regarding construction works prescribed in Point b Clause 1 Article 10 of this Circular: the insurance duration prescribed in insurance policies, from the start to the end date of construction time, shall be based on documents of authorities competent to decide on investment (including adjustment and supplement (if any)) until the handover of the works or after the completion of the first load testing, whichever comes first, but shall not exceed 28 days after the date of the test run. The insurance duration for used devices installed in works shall end at the time of test running such devices.
Article 10. Insurance premiums and payment of insurance premiums
1. Premiums of compulsory insurance for works during construction time are determined as follows:
a) Regarding insured construction works valued less than 1000 billion VND, excluding or including the installment but the cost of the installment is lower than 50% of the total value of categories of the insured construction works: the insurance premium shall be determined according to Point a Clause 1 Section I of Appendix I promulgated with this Circular.
b) Regarding insured construction works valued less than 1000 billion VND, including the installment and the cost of the installment accounts for at least 50% of the total value of categories of the insured construction works: the insurance premium shall be determined according to Point a Clause 1 Section II of Appendix I promulgated with this Circular.
c) Regarding construction works not stipulated in regulations prescribed in Point a Clause 1 Section I and Point a Clause 1 Section II of Appendix I promulgated with this Circular or construction works valued from 1000 billion VND or more, insurers and policyholders shall agree on the principles, terms, insurance premiums, and deductibles on the basis of evidence proving the leading enterprises receive reinsurance and confirm the reinsurance in accordance with the principles, terms, insurance premiums, and deductibles provided to policyholders by insurers. Enterprises that receive foreign reinsurance and organizations that receive foreign reinsurance must be rated at least “BBB” according to Standard & Poor’s, “B++” according to A.M.Best, or other equivalent ranks of other organizations with functions and experience in ranking in the fiscal year closest to the reinsurance year.
2. Based on the risk level of each of the insured, insurers may increase or decrease insurance premiums by a maximum of 25% of the insurance premiums prescribed in Point a Clause 1 Section I of Appendix I promulgated with this Circular (regarding works prescribed in Point a Clause 1 of this Article) or Point a Clause 1 Section II of Appendix I promulgated with this Circular (regarding works prescribed in Point b Clause 1 of this Article).
3. In case the construction time of works is extended compared to the time prescribed in documents of authorities competent to decide on the investment when concluding insurance policies, policyholders and insurers may agree on additional insurance premiums applicable to the extended time. Additional insurance premiums (if any) shall be determined according to the insurance premiums prescribed in Appendix I promulgated with this Circular and the ratio of extended construction time to the total construction time prescribed in documents of authorities competent to decide on the investment when concluding insurance policies and other risk factors.
4. The deadline for payment of insurance premiums for works during construction time shall comply with regulations of Circular No. 50/2017/TT-BTC dated May 15, 2017 of the Ministry of Finance of Vietnam guiding the implementation of Decree No. 73/2016/ND-CP dated July 1, 2016 of the Government of Vietnam elaborating the Law on Insurance Business and the Law on Amendments to the Law on Insurance Business.
Regarding insurance policies of construction works of projects on construction and investment prescribed in Decree No. 50/2021/ND-CP dated April 1, 2021 of the Government of Vietnam on amendments to Decree No. 37/2015/ND-CP dated April 22, 2015 of the Government of Vietnam elaborating on construction contracts, insurers and policyholders shall agree on the deadline for payment of insurance premiums prescribed in insurance policies and such deadline shall not be later than the payment deadline of construction contracts. In any case, the deadline for payment of insurance premiums shall not exceed the insurance duration.
5. The final settlement of insurance premiums shall be based on the value of the final settlement of the construction contract (the part subject to purchase of compulsory insurance), specifically:
a) If the value of the final settlement of the construction contract (the part subject to purchase of compulsory insurance) increases compared to the value of the estimate approved by competent authorities when concluding the insurance policy, the insurance premium shall increase correspondingly. The policyholder shall pay the missing insurance premium to the insurer within 30 days after receiving documents on approval of the value of the final settlement of the construction contract issued by competent authorities.
b) If the value of the final settlement of the construction contract (the part subject to purchase of compulsory insurance) decreases compared to the value of the estimate approved by competent authorities, the insurance premium shall decrease correspondingly. The insurer shall pay the overpaid insurance premium to the policyholder within 30 days after the date the insurer receives documents on approval of the value of the final settlement of the construction work issued by competent authorities from the policyholder. The policyholder shall retrieve the deducted insurance premium amount from the insurer. If the policyholder is the contractor in construction and investment activities and the insurance premium for work has been included in the construction contract price, the contractor in construction and investment activities shall return the insurance premium retrieved from the insurer to the investor.
Article 11. Responsibilities of policyholders
Investors or contractors (in cases where insurance premiums for works have been included in the contract prices) shall purchase insurance for all of the works or for each category of works during construction time. Specific cases:
1. In case of purchasing insurance for all of the works during construction time, investors or contractors (in cases where insurance premiums for works have been included in the contract prices) shall purchase insurance with the minimum insurance payout as prescribed in Clause 2 Article 7 of this Circular.
2. In case of purchasing by each category of works during construction time, investors or contractors (in cases where insurance premiums for works have been included in the contract prices) shall purchase insurance with the insurance payout of each category of works not lower than the full value of the category of such works after completion and the total insurance payout of categories of works during construction time shall not be lower than the minimum insurance payout prescribed in Clause 2 Article 7 of this Circular.
Article 12. Indemnification principles
1. When there are construction work incidents, policyholders and insurers shall cooperate in settling the indemnification as follows:
a) Policyholders shall:
- Immediately notify insurers via means of communication and notify insurers in writing of such incidents within 14 days from the date of construction works incidents.
- After notifying insurers in writing, policyholders may start the repair or replacement of minor damage valued no more than the corresponding deductible prescribed in Point b Clause 1 Section I of Appendix I promulgated with this Circular (regarding works prescribed in Point a Clause 1 Article 10 of this Circular) or Point b Clause 1 Section II of Appendix I promulgated with this Circular (regarding works prescribed in Point b Clause 1 Article 10 of this Circular).
In other cases, before beginning the repair or replacement of categories suffered from losses, policyholders shall have their losses assessed by insurers. If insurers fail to assess losses within 5 working days after receiving notifications on construction work incidents, except for force majeure or objective difficulties, policyholders have the right to begin the repair and replacement of categories suffered from losses. Insurers shall pay the costs of repair and replacement of categories suffered from losses within their insurance responsibilities if the policyholders timely begin the repair and replacement of such categories.
- Preserve parts suffered from losses and prepare for the assessment of such parts conducted by representatives or assessors of insurers.
- Immediately notify public security agencies in case of losses caused by theft.
- Adopt every measure within their capacity to minimize losses.
- Provide documents in indemnification documents according to regulations prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, and 6 of Article 13 of this Circular and facilitate insurers during the process of verifying such documents.
- Implement, cooperate, and permit insurers to perform actions and measures that are necessary or requested by insurers to protect the rights of insurers after the indemnification of losses subject to indemnification responsibilities according to regulations of this Circular.
b) Insurers shall:
- Conduct loss assessment according to regulations of the law and prepare records of the assessment of causes and the extent of damage according to regulations prescribed in Clause 5 Article 13 of this Circular.
- Guide and cooperate with policyholders and relevant agencies, organizations, and individuals in sufficiently collecting documents to prepare indemnification documents.
- In case of accepting the indemnification, insurers shall prepare written notifications on the indemnification.
- In case of refusing the indemnification, insurers shall provide explanations in writing.
2. Insurers shall only indemnify for physical losses that policyholders actually suffer from and when such amounts have been included in the insurance payout.
3. The indemnification for each category of properties prescribed in insurance policies shall not exceed the insurance payout of such category of properties. The total insurance payout shall not exceed the total insurance payout prescribed in insurance policies. Specific cases:
a) Losses that can be repaired shall be repaired, and the insurance payout is the necessary fund to restore categories suffered from losses to their previous state before losses after deducting the part of value subject to retrieval (in case policyholders retrieve properties suffered from losses) and deductibles.
b) In case of a total loss, the insurance payout is the market value of the category at the time or the place of losses and the actual level of damage minus deductibles. If policyholders retrieve properties suffered from losses, the insurance payout is the actual value of such categories at the time or the place of losses minus deductibles and values of the retrieved properties that suffered from losses.
4. Insurers shall cover temporary repair costs if such repair is a part of the official repair and does not increase the total repair cost according to the final scheme for the repair of categories suffered from losses.
5. Insurers are not responsible for indemnifying the costs of modifying, supplementing, and upgrading insured categories.
6. If policyholders conclude compulsory insurance policies for works during construction time with 2 or more insurers to insure the same subject, with the same conditions and insurance events, when insurance events occur, each insurer is only responsible for indemnification according to the ratio between the agreed insurance payout to the total insurance payout of all insurance policies concluded by policyholders. The total insurance payout of insurers shall not exceed the damaged value of properties.
7. Insurers are not responsible for indemnifying the amounts that occurred or increased due to acts of insurance fraud according to regulations of the Criminal Code.
Article 13. Indemnification documents
Insurers shall cooperate with policyholders, the insured, and relevant agencies, organizations, and individuals in collecting documents related to the preparation of indemnification documents. Indemnification documents on compulsory insurance for works during construction time include:
1. Documents requesting the indemnification of the policyholders.
2. Documents related to insurance subjects, including Insurance Policies and Certificates of Insurance.
3. Documents proving the damage to properties, including:
a) Documents on construction work incidents (certified copies or copies confirmed by parties that prepare the documents) according to regulations prescribed in Article 47 of Decree No. 06/2021/ND-CP dated January 26, 2021 of the Government of Vietnam elaborating on quality management, construction, and maintenance of construction works.
b) Valid receipts and invoices in case of repairing or replacing properties.
4. Documents proving necessary and reasonable expenses that policyholders have spent to minimize losses or to implement instructions of insurers.
5. Records of the assessment of causes and the extent of damage prepared by insurers or persons authorized by insurers.
6. Other relevant documents (if any).
Section 2. COMPULSORY INSURANCE FOR PROFESSIONAL LIABILITY FOR CONSTRUCTION AND INVESTMENT CONSULTANCY SERVICE
Article 14. Insurance subjects and the minimum insurance payout
1. Subjects of compulsory insurance for professional liability for construction and investment consultancy services are civil liabilities of investment and construction advisory contractors for third parties generated from the implementation of construction surveys and construction design of construction works from grade II or higher.
2. The minimum insurance payout is equal to the value of the construction survey consultancy contract and the construction design consultancy contract.
Article 15. Insurance scope and exclusion of insurance responsibility
1. Insurance scope
Insurers shall indemnify advisory contractors for the amounts that such advisory contractors are responsible for indemnifying for losses of third parties generated from the implementation of construction consultancy services and relevant costs according to regulations of the law, except for cases prescribed in Clause 2 of this Article.
2. Exclusion of insurance responsibilities.
Cases of exclusion of insurance responsibilities for compulsory insurance for professional liability for construction and investment consultancy services:
a) Exclusion of the general insurance responsibility according to regulations prescribed in Article 5 of this Circular.
b) Losses caused by untested measures to construct, calculate, measure, design, and use materials intentionally selected by advisory contractors.
c) Costs of redesigning or correcting drawings, plans, and technical manuals or catalogs of technical manuals.
d) Losses caused by mold.
dd) Losses caused by pollution and contamination to the environment and third parties due to the construction survey consultancy and construction design.
e) Losses related to asbestos or any material containing asbestos.
g) Losses caused by violations of intellectual property rights.
Article 16. Insurance duration
The duration of compulsory insurance for professional liabilities for construction and investment consultancy services will start from the date of the implementation of consultancy services until the end of the work warranty period according to regulations of the law.
Article 17. Insurance premiums and payment of insurance premiums
1. Premiums of compulsory insurance for professional liabilities for construction design consultancy services and construction survey consultancy services shall be determined as follows:
a) Regarding construction works valued less than 1000 billion VND and are not included in types of construction works such as dikes, dams, ports, harbors, jetties, docks, breakwaters, and other irrigation works; construction works such as airports, airplanes, satellites, space; shipbuilding and repair works; energy construction works on the sea and underwater; projects on trains, trams, express trains, and underground projects and mines: the insurance premiums and deductibles prescribed in Clause 1 Appendix II promulgated with this Circular.
b) Regarding construction works not stipulated in regulations prescribed in Point a Clause 1 of this Article: Insurers and policyholders shall agree on the principles, terms, insurance premiums, and deductibles on the basis of evidence proving the leading enterprises receive reinsurance and confirm the reinsurance in accordance with the principles, terms, insurance premiums, and deductibles provided to policyholders by insurers. Enterprises that receive foreign reinsurance and organizations that receive foreign reinsurance must be rated at least “BBB” according to Standard & Poor’s, “B++” according to A.M.Best, or other equivalent ranks of other organizations with functions and experience in ranking in the fiscal year closest to the reinsurance year.
2. Based on the risk level of each of the insured, insurers may increase or decrease insurance premiums by a maximum of 25% of the insurance premiums prescribed in Point a Clause 1 of Appendix II promulgated with this Circular.
3. In case the construction time of works is extended compared to the time prescribed in documents of authorities competent to decide on the investment when concluding insurance policies, policyholders and insurers shall agree on additional insurance premiums applicable to the extended time. Additional insurance premiums shall be determined according to the insurance premiums prescribed in Point a Clause 1 of Appendix II promulgated with this Circular and corresponding to the extended implementation time of consultancy work.
4. The payment of premiums of compulsory insurance for professional liabilities for construction and investment consultancy services shall follow Circular No. 50/2017/TT-BTC.
5. The final settlement of insurance premiums shall be based on the value of the final settlement of the construction survey and construction design consultancy contract, specifically:
a) If the value of the final settlement of the construction survey and construction design consultancy contract increases compared to the value of the estimate approved by competent authorities when concluding the insurance policy, the insurance premium shall increase correspondingly. The policyholder shall pay the missing insurance premium to the insurer within 30 days after receiving documents on approval of the value of the final settlement of the construction contract issued by competent authorities.
b) If the value of the final settlement of the construction survey and construction design consultancy contract decreases compared to the value of the estimate approved by competent authorities when concluding the insurance policy, the insurance premium shall decrease correspondingly. The insurer shall pay the overpaid insurance premium to the policyholder within 30 days after the date the insurer receives documents on approval of the value of the final settlement of the construction work issued by competent authorities from the policyholder.
Article 18. Responsibilities of policyholders
Advisory contractors shall purchase compulsory insurance for professional liabilities for construction and investment consultancy services when providing such services.
Article 19. Indemnification principles
1. Insurers shall indemnify advisory contractors for the amounts that such advisory contractors are responsible for indemnifying for losses of third parties and relevant costs according to regulations of the law, specifically:
a) Losses of third parties and related costs generated by negligent actions of the insured as a result of the implementation of construction surveys and construction design within the scope of insurance.
b) Indemnification request of third parties (from an insurance event) regarding the insured and have been notified to insurers by policyholders within the insurance duration, including expenses to be paid to lawyers appointed by insurers or the insured (with the written consent of insurers), other fees and charges generated from the investigation, correction, and defense related to insurance events but not including the salary to be paid to workers or managers concluding labor contracts with the insured.
c) Other relevant costs according to regulations of the law.
2. The total liability of insurers for all indemnification requests during the insurance duration shall not exceed the insurance payout agreed on in insurance policies.
3. If policyholders conclude compulsory insurance policies for professional liabilities for construction and investment consultancy services during construction time with 2 or more insurers to insure the same subject, with the same conditions and insurance events, when insurance events occur, each insurer is only responsible for indemnification according to the ratio between the agreed insurance payout to the total insurance payout of all insurance policies concluded by policyholders.
4. Insurers are not responsible for indemnifying the amounts that occurred or increased due to acts of insurance fraud according to regulations of the Criminal Code.
5. When there are indemnification requests from third parties, policyholders and insurers shall cooperate in settling the indemnification as follows:
a) Policyholders shall:
- Immediately notify insurers via means of communication and notify insurers in writing of such matters within 14 days after receiving indemnification requests from third parties.
- Adopt every measure within their capacity to minimize losses.
- Provide documents in indemnification documents according to regulations prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, and 7 of Article 20 of this Circular and facilitate insurers during the process of verifying such documents.
- Implement, cooperate, and permit insurers to perform actions and measures that are necessary or requested by insurers to protect the rights of insurers after the indemnification of losses subject to indemnification responsibilities according to regulations of this Circular.
b) Insurers shall:
- Conduct loss assessment according to regulations of the law and prepare records of the assessment of causes and the extent of damage according to regulations prescribed in Clause 6 Article 20 of this Circular.
- Guide and cooperate with policyholders and relevant agencies, organizations, and individuals in sufficiently collecting documents to prepare indemnification documents.
- Cooperate with policyholders in settling requests for loss indemnification of third parties subject to insurance responsibilities when insurance events occur.
- In case of accepting the indemnification, insurers shall prepare written notifications on the indemnification.
- In case of refusing the indemnification, insurers shall provide explanations in writing.
Article 20. Indemnification documents
Insurers shall cooperate with policyholders, the insured, and relevant agencies, organizations, and individuals in collecting documents related to the preparation of indemnification documents. Indemnification documents on compulsory insurance for professional liabilities for construction and investment consultancy services include:
1. Documents requesting the indemnification of the policyholders.
2. Documents related to insurance subjects, including Insurance Policies and Certificates of Insurance.
3. Documents requesting the indemnification of third parties regarding the insured.
4. Documents proving human damage (copies of medical service facilities or copies confirmed by insurers after comparison with the original) provided by policyholders. Based on the extent of human damage, one or more of the following documents may be included:
a) Injury certificates.
b) Hospital discharge letters.
c) Surgery certificates.
d) Medical records.
dd) Extracts of death certificates or Death Certificates or order documents confirmed by public security agencies or examination results of Forensic Examination Agencies.
e) Valid and reasonable receipts and invoices on medical costs.
5. Documents proving the damage to properties, including:
a) Documents on construction work incidents (certified copies or copies with confirmation of parties that prepare the documents) according to regulations prescribed in Article 47 of Decree No. 06/2021/ND-CP.
b) Valid receipts and invoices in case of repairing or replacing properties.
c) Documents, receipts, and invoices related to expenses that policyholders have spent to minimize losses or to implement instructions of insurers.
6. Records of the assessment of causes and the extent of damage prepared by insurers agreed upon between insurers, policyholders, and the insured.
7. Other relevant documents (if any).
Section 3. COMPULSORY INSURANCE FOR WORKERS WORKING ON CONSTRUCTION SITES
Article 21. Insurance subjects and the minimum insurance payout
1. Subjects of compulsory insurance for workers working on construction sites are civil liabilities of construction contractors for workers working on construction sites according to regulations of the law.
2. The minimum insurance payout in case of compulsory insurance for workers working on construction sites is 100 million VND/person/case.
Article 22. Insurance scope and exclusion of insurance responsibility
1. Insurance scope
Insurers shall indemnify construction contractors for the amounts that such construction contractors are responsible for indemnifying for workers who are injured or die due to occupational accidents or occupational diseases while conducting construction work on construction sites, except for cases prescribed in Clause 2 of this Article.
2. Exclusion of insurance responsibilities.
a) Exclusion of the general insurance responsibility according to regulations prescribed in Article 5 of this Circular.
b) Losses related to asbestos or any material containing asbestos.
Article 23. Insurance duration
1. The duration of compulsory insurance for workers working on construction sites will start from the start date of construction work on construction sites until the end of the work warranty period according to regulations of the law.
2. The determination of the insurance duration shall, specifically for workers working on construction sites, be based on labor contracts and documents confirmed by construction contractors regarding the actual working time of workers on construction sites.
Article 24. Insurance premiums and payment of insurance premiums
1. Premiums of compulsory insurance for workers working on construction sites are prescribed in Appendix III promulgated with this Circular.
2. Based on the risk level of each of the insured, insurers may increase or decrease insurance premiums by a maximum of 25% of the insurance premiums prescribed in Appendix III promulgated with this Circular.
3. The payment of premiums of compulsory insurance for workers working on construction sites shall follow Circular No. 50/2017/TT-BTC.
4. In case of changes to the number of workers or the work of workers, follow the following instructions:
a) Before the 15th of the month following the month of changes, construction contractors shall send written notifications to insurers on the mentioned changes enclosed with the list of workers increased or decreased (in case of changes to the number of workers) and the list of changes to work of workers (in case of changes to the work of workers).
b) In case the increase of the number of workers or the change to the work of workers increases insured risks, construction contractors shall pay the increased insurance premium before the 15th of the month following the month of notification.
c) In case the decrease of the number of workers or the change to the work of workers decreases insured risks, insurers shall pay construction contractors the decreased insurance premium corresponding to the remaining time of insurance policies that policyholders have overpaid before the 15th of the month following the month of notification.
d) If construction contractors properly perform the obligation to provide notifications as prescribed in Point a of this Clause and pay the insurance premium according to Point b of this Clause, insurance policies shall automatically be valid regarding lists of workers increased or invalidated regarding lists of workers decreased; insurance policies shall automatically be valid regarding the changed work of workers as from the date of changes according to written documents of the insured.
Article 25. Responsibilities of policyholders
Construction contractors shall purchase compulsory insurance for workers working on construction sites when workers conduct construction work on construction sites.
Article 26. Indemnification principles
1. When occupation accidents or occupation diseases happen to workers working on construction sites, policyholders and insurers shall cooperate in settling the indemnification as follows:
a) Policyholders shall:
- Immediately notify insurers via means of communication and notify insurers in writing of such incidents within 14 days after occupational accidents or occupational diseases happen to workers working on construction sites.
- Adopt every measure within their capacity to minimize losses.
- Provide documents in indemnification documents according to regulations prescribed in 27 of this Circular and facilitate insurers during the process of verifying such documents.
- Implement and permit insurers to perform actions and measures that are necessary or requested by insurers to protect the rights of insurers after the indemnification of losses subject to indemnification responsibilities according to regulations of this Circular.
b) Insurers shall:
- Guide and cooperate with policyholders and relevant agencies, organizations, and individuals in sufficiently collecting documents to prepare indemnification documents; identify causes and the extent of damage.
- In case of accepting the indemnification, insurers shall prepare written notifications on the indemnification.
- In case of refusing the indemnification, insurers shall provide explanations in writing.
2. If workers, who are injured or die because of occupational accidents or occupational diseases due to the implementation of construction work on construction sites, are subject to insurance responsibilities, insurers shall pay the amounts agreed upon between construction contractors and workers or legal representatives of workers (in case workers have died), including:
a) Leave allowance during the treatment period as prescribed by the treating doctor shall be determined based on the salary according to the labor contract and shall not exceed the salary of 6 months in each insurance event.
b) Actual medical costs, including emergency costs and inpatient and outpatient treatment costs that are necessary and reasonable but shall not exceed 100 million VND/person/case.
c) In case workers suffer from a working capacity decrease of less than 81%, the specific indemnification for each type of injury and human damage shall be determined according to the Table of payment rates for compulsory insurance for workers working on construction sites according to Appendix IV promulgated with this Circular.
d) If workers die or suffer from a permanent working capacity decrease of at least 81%, insurers shall pay 100 million VND/person/case.
The total insurance payout shall not exceed the total insurance payout prescribed in insurance policies.
3. If occurred occupational accidents or occupational diseases cause injuries to workers, and such injuries aggravate the previous injuries or diseases, insurers are not responsible for indemnifying the aggravating part.
4. Particularly for the case of indemnification according to regulations prescribed in Point b Clause 2 of this Article, if policyholders conclude compulsory insurance policies for workers working on construction sites with 2 or more insurers to insure the same subject, with the same conditions and insurance events, when insurance events occur, each insurer is only responsible for indemnification according to the ratio between the agreed insurance payout to the total insurance payout of all insurance policies concluded by policyholders.
Article 27. Indemnification documents
Insurers shall cooperate with policyholders, the insured, and relevant agencies, organizations, and individuals in collecting documents related to the preparation of indemnification documents. Indemnification documents on compulsory insurance for workers working on construction sites include:
1. Documents requesting the indemnification of the policyholders.
2. Documents related to insurance subjects, including:
a) Insurance Policies, Certificates of Insurance, and Labor Contracts concluded between the insured and workers suffering from occupational accidents or occupational diseases.
b) Documents requesting indemnification for occupational accidents or occupational diseases of workers (if any).
3. Documents proving that workers suffer from injuries or die due to occupational accidents (copies of medical service facilities or copies confirmed by insurers after comparison with the original), including:
a) Minutes of investigation of occupational accidents prepared by competent authorities according to regulations of the law (if any). In case workers suffer from traffic accidents that are identified as occupational accidents, there must be minutes of traffic accidents or minutes of scene examination and diagram of traffic accident scene prepared by competent authorities according to regulations of the law.
b) Based on the extent of human damage, there may be one or more of the following documents, Injury Certificates; Hospital Discharge Letters; Certificates of Surgery; Medical Records; Extracts of death certificates or Death Certificates or order documents confirmed by public security agencies or examination results of Forensic Examination Agencies.
c) Minutes of assessment of working capacity decrease of the Medical Evaluation Board regarding cases where workers suffer from a working capacity decrease of at least 5% (if any).
d) Valid receipts and invoices of medical facilities proving the treatment of injuries due to occupational accidents of workers.
4. Documents proving that workers suffer from injuries or die due to occupational accidents, including:
b) Minutes of measurement of the environment with hazardous factors during the stipulated time prepared by competent authorities, and if such minutes are for the confirmation for many people, the document of each worker shall have an extract.
b) Hospital Discharge Letters (in case of not being treated at the hospital, an occupational medical examination certificate is required) or consultation sheets for occupational diseases; Medical Records; Extracts of death certificates or Death Certificates (in case workers die).
c) Minutes of assessment of working capacity decrease of the Medical Evaluation Board regarding cases where workers suffer from a working capacity decrease of at least 5% (if any).
d) Valid receipts and invoices of medical facilities proving the treatment of injuries due to occupational diseases of workers.
5. Documents proving the indemnification amounts that have been paid by construction contractors to workers who suffer from injuries or die due to occupational accidents or occupational diseases subject to insurance responsibilities (if any).
6. Other relevant documents (if any).
Section 4. COMPULSORY THIRD-PARTY LIABILITY INSURANCE
Article 28. Insurance subjects and the minimum insurance payout
1. Subjects of compulsory third-party liability insurance are civil liabilities of construction contractors for third parties during the construction process according to regulations of the law.
2. The minimum insurance payout for compulsory third-party liability insurance shall comply with regulations prescribed in Clause 7 Article 1 of Decree No. 20/2022/ND-CP.
Article 29. Insurance scope and exclusion of insurance responsibility
1. Insurance scope
Insurers shall indemnify construction contractors amounts that such construction contractors are responsible for indemnifying third parties regarding damage outside of insurance policies in terms of health, life, and properties directly generated during construction and related legal costs (if any) that fall within the scope of insurance in insurance policies, except for cases prescribed in Clause 2 of this Article.
2. Exclusion of insurance responsibilities.
Cases of exclusion of insurance responsibilities for compulsory third-party liability insurance:
a) Exclusion of the general insurance responsibility according to regulations prescribed in Article 5 of this Circular.
b) Losses caused by pollution or contamination. This exclusion does not apply to losses of health, life, and properties generated from pollution or contamination due to unexpected and unpredictable risks.
c) Damage to properties on the ground or health or life caused by the displacement or weakening of the load-bearing and geologic engineering parts.
d) Damage resulting from accidents caused by motor vehicles or vessels, barges, or planes that have participated in compulsory insurance of vehicle owners for third parties.
dd) Liabilities resulting from injuries or diseases caused to workers of investors or contractors related to insured works.
e) Losses or damage to properties owned by or under the management and legal use of investors, or contractors, or workers of one of the above persons.
g) Losses related to asbestos or any material containing asbestos.
Article 30. Insurance duration
The duration of compulsory third-party liability insurance is the specific time starting from the start to the end date of construction based on construction contracts and is prescribed in insurance policies.
Article 31. Insurance premiums and payment of insurance premiums
1. The premium of compulsory third-party liability insurance is 5% of the premium of compulsory insurance for works during the corresponding construction time prescribed in Point a and Point b Clause 1 Article 10 of this Circular. Based on the risk level of each of the insured, insurers may increase or decrease insurance premiums by a maximum of 25% of the insurance premiums.
2. The deadline for payment of premiums of compulsory third-party liability insurance shall comply with Circular No. 50/2017/TT-BTC.
Regarding insurance policies on civil liabilities for third parties of construction works of projects on construction and investment prescribed in Decree No. 50/2021/ND-CP dated April 1, 2021 of the Government of Vietnam on amendments to Decree No. 34/2015/ND-CP elaborating on construction contracts, insurers and policyholders shall agree on the deadline for payment of insurance premiums prescribed in insurance policies and such deadline shall not be later than the payment deadline of construction contracts. In any case, the deadline for payment of insurance premiums shall not exceed the insurance duration.
3. The final settlement of insurance premiums shall comply with regulations prescribed in Clause 5 Article 10 of this Circular.
Article 32. Responsibilities of policyholders
Construction contractors shall purchase compulsory third-party liability insurance when constructing construction works.
Article 33. Indemnification principles
1. When third parties suffer from damage outside of insurance policies in terms of health, life, and properties directly generated from the constructing process subject to insurance responsibilities, insurers shall pay policyholders according to the following indemnification rates:
a) The specific indemnification rate for health and life is determined according to each type of injury prescribed in the Table of indemnification for damage to health and life of Appendix V promulgated with this Circular or agreements (if any) between the insured and persons receiving damage or heirs of persons receiving damage (in case such persons have died) or representatives of persons receiving damage (in case such persons have lost their civil capacity according to decisions of the Court or such persons are less than 6 years old) and shall not exceed the indemnification rate prescribed in Appendix V promulgated with this Circular. In case there are decisions of the Court, the indemnification rate shall be based on such decisions but shall not exceed the rate prescribed in Appendix V promulgated with this Circular.
b) The specific indemnification rate for damage to properties per accident shall be determined according to the actual damage and the extent of error and shall not exceed the insurance liabilities according to agreements prescribed in insurance policies.
c) Relevant legal costs (if any).
The total insurance indemnification amount of insurers prescribed in this Clause shall not exceed the insurance payout prescribed in Clause 7 Article 1 of Decree No. 20/2022/ND-CP.
2. When there are indemnification requests from third parties, policyholders and insurers shall cooperate in settling the indemnification as follows:
a) Policyholders shall:
- Immediately notify insurers via means of communication and notify insurers in writing of such matters within 14 days after receiving indemnification requests from third parties.
- Adopt every measure within their capacity to minimize losses.
- Provide documents in indemnification documents according to regulations prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, and 7 of Article 34 of this Circular and facilitate insurers during the process of verifying such documents.
- Implement, cooperate, and permit insurers to perform actions and measures that are necessary or at the request of insurers to protect the rights of insurers after the indemnification of losses subject to indemnification responsibilities according to regulations of this Circular.
b) Insurers shall:
- Conduct loss assessment according to regulations of the law and prepare records of the assessment of causes and the extent of damage according to regulations prescribed in Clause 6 Article 34 of this Circular.
- Guide and cooperate with policyholders and relevant agencies, organizations, and individuals in sufficiently collecting documents to prepare indemnification documents.
- Cooperate with policyholders in settling requests for loss indemnification of third parties subject to insurance responsibilities when insurance events occur.
- In case of accepting the indemnification, insurers shall prepare written notifications on the indemnification.
- In case of refusing the indemnification, insurers shall provide explanations in writing.
Article 34. Indemnification documents
Insurers shall cooperate with policyholders, the insured, and relevant agencies, organizations, and individuals in collecting documents related to the preparation of indemnification documents. Indemnification documents on compulsory third-party liability insurance include:
1. Documents requesting the indemnification of the policyholders.
2. Documents related to insurance subjects, including Insurance Policies and Certificates of Insurance.
3. Documents requesting the indemnification of third parties regarding the insured.
4. Documents proving damage to health or life of third parties (copies of medical service facilities or copies confirmed by insurers after comparison with the original) provided by policyholders or the insured. Based on the extent of human damage, there may be one or more of the following documents:
a) Injury certificates.
b) Hospital discharge letters.
c) Surgery certificates.
d) Medical records.
dd) Extracts of death certificates or Death Certificates or order documents confirmed by public security agencies or examination results of Forensic Examination Agencies.
5. Documents proving the damage to properties, including:
a) Documents on construction work incidents (certified copies or copies confirmed by parties that prepare the documents) according to regulations prescribed in Article 47 of Decree No. 06/2021/ND-CP (if any).
b) Valid receipts and invoices in case of repairing or replacing properties.
6. Records of the assessment of causes and the extent of damage prepared by insurers or persons authorized by insurers.
7. Other relevant documents (if any).
Section 5. FINANCIAL REGULATIONS AND REGULATIONS ON REPORTS
Article 35. Financial regulations
Insurers that implement compulsory insurance for construction and investment activities shall implement financial regulations according to the following instructions:
1. Financial regulations shall comply with regulations of laws on insurance business and relevant laws.
2. Revenue from insurance premiums, insurance commissions, insurance indemnification, and other expenses related to compulsory insurance for construction and investment activities shall be recorded separately.
Article 36. Regulations on reports
Insurers shall prepare and send the Ministry of Finance of Vietnam reports on compulsory insurance for construction and investment activities according to the following regulations:
1. Professional reports: insurers shall prepare and send the Ministry of Finance of Vietnam quarterly and annual professional reports according to the forms prescribed in Appendix VI, Appendix VII, and Appendix VIII promulgated with this Circular, specifically:
a) Quarterly reports: the time for finalization of data is from the 1st of the first month of the reporting period to the 30th or 31st of the end month of the reporting period. Quarterly reports shall be submitted within 30 days from the end date of a quarter.
a) Annual reports: the time for finalization of data is from the 1st of the first month of the reporting period to the 31st of the 12th month of the reporting period. Annual reports shall be submitted within 90 days from the end date of a year.
Report submission methods: submit reports directly or via post services or email system or the report information system of the Ministry of Finance of Vietnam (when such system is in operation).
2. Aside from reports prescribed in Clause 1 of this Article, insurers shall prepare and submit irregular reports at the request of the Ministry of Finance of Vietnam in the following cases: reports requested by the National Assembly of Vietnam, the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam, the Government of Vietnam, and the Prime Minister of Vietnam; reports on the summary and assessment to develop regulations and policies on reports when there is information on violations of regulations on compulsory insurance for construction and investment activities and other irregular reports to satisfy the requirement for information on irregularly generated problems.