Chương I Thông tư 50/2022/TT-BTC: Quy định chung
Số hiệu: | 50/2022/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Nguyễn Đức Chi |
Ngày ban hành: | 11/08/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2022 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Bảo hiểm | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
06/09/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
07 tổn thất phát sinh không được bảo hiểm bồi thường trong ĐTXD
Ngày 11/8/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 50/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 119/2015/NĐ-CP và Nghị định 20/2022/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất sau:
- Tổn thất phát sinh do chiến tranh, bạo loạn, đình công, hành động của các thế lực thù địch, nổi loạn, hành động ác ý nhân danh hoặc có liên quan đến các tổ chức chính trị, tịch biên, sung công, trưng dụng, …theo lệnh của cơ quan có thẩm quyền.
(So với hiện hành, bổ sung thêm các tổn thất do nổi loạn, hành động ác ý nhân danh hoặc có liên quan đến các tổ chức chính trị,…)
- Tổn thất phát sinh do hành động khủng bố.
- Tổn thất phát sinh do phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân, nhiễm phóng xạ.
- Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm.
(Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường trong trường hợp người lao động tự vệ, cứu người, cứu tài sản hoặc sử dụng các chất kích thích để điều trị theo chỉ định của bác sĩ).
- Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
- Tổn thất phát sinh do ngừng công việc thi công xây dựng hoặc tổn thất do hậu quả của ngừng công việc thi công xây dựng (dù là ngừng một phần hoặc toàn bộ công việc thi công).
- Tổn thất đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.
Thông tư 50/2022/TT-BTC có hiệu lực từ 01/10/2022 và thay thế Thông tư 329/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016.
Văn bản tiếng việt
Thông tư này hướng dẫn quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm và chế độ tài chính, chế độ báo cáo đối với bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng bao gồm: Bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng; bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng; bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường; bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Chủ đầu tư, nhà thầu (trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng).
2. Nhà thầu tư vấn.
3. Nhà thầu thi công xây dựng.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi là “doanh nghiệp bảo hiểm”), doanh nghiệp tái bảo hiểm.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Bên mua bảo hiểm là các tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng xây dựng (đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng).
b) Nhà thầu tư vấn (đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng).
c) Nhà thầu thi công xây dựng (đối với bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường; bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba).
2. Nhà thầu tư vấn là nhà thầu tư vấn khảo sát xây dựng, nhà thầu tư vấn thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên.
3. Bên thứ ba là bên bị thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác có nguyên nhân từ việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng (đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng) hoặc trong quá trình thi công xây dựng (đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba) trừ doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm.
4. Mức khấu trừ là số tiền cố định hoặc tỷ lệ phần trăm (%) của số tiền bồi thường bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm phải tự chịu trong mỗi sự kiện bảo hiểm, cụ thể như sau:
a) Đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng: Mức khấu trừ quy định tại điểm b khoản 1 Mục I và điểm b khoản 1 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng: Mức khấu trừ quy định tại điểm b khoản 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Đưa vào sử dụng là việc đưa công trình, hạng mục công trình xây dựng vào vận hành, khai thác.
6. Người được bảo hiểm là các tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Chủ đầu tư, nhà thầu, các tổ chức, cá nhân khác có quyền và lợi ích liên quan đến công trình trong thời gian xây dựng (đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng).
b) Nhà thầu tư vấn, các tổ chức, cá nhân khác tham gia vào công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của nhà thầu tư vấn (đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng).
c) Nhà thầu thi công xây dựng (đối với bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba).
7. Bệnh nghề nghiệp là bệnh được quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật An toàn vệ sinh lao động.
8. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động.
9. Tai nạn lao động theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật An toàn vệ sinh lao động.
1. Giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng giữa bên mua bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải cấp riêng Giấy chứng nhận bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế và phải bao gồm các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.
b) Tên, địa điểm công trình xây dựng.
c) Số tiền bảo hiểm.
d) Tổng giá trị công trình xây dựng (nếu có).
đ) Số hợp đồng tư vấn, giá trị hợp đồng tư vấn trong đó tách riêng phần giá trị tư vấn khảo sát xây dựng và giá trị tư vấn thiết kế xây dựng (đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp trong hoạt động đầu tư xây dựng).
e) Tổng số người lao động được bảo hiểm (đối với bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường).
g) Thời hạn bảo hiểm, tỷ lệ phí bảo hiểm, phí bảo hiểm, mức khấu trừ (nếu có).
h) Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất sau:
1. Tổn thất phát sinh do chiến tranh, bạo loạn, đình công, hành động của các thế lực thù địch, nổi loạn, hành động ác ý nhân danh hoặc có liên quan tới các tổ chức chính trị, tịch biên, sung công, trưng dụng, trưng thu hay phá hủy hoặc bị gây thiệt hại theo lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tổn thất phát sinh do hành động khủng bố.
3. Tổn thất phát sinh do phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân, nhiễm phóng xạ.
4. Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm (quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường trong trường hợp người lao động tự vệ, cứu người, cứu tài sản hoặc sử dụng các chất kích thích để điều trị theo chỉ định của bác sĩ).
5. Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm theo tại Khoản 9 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
6. Tổn thất phát sinh do ngừng công việc thi công xây dựng hoặc tổn thất do hậu quả của ngừng công việc thi công xây dựng (dù là ngừng một phần hoặc toàn bộ công việc thi công).
7. Tổn thất đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.
1. Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt trong các trường hợp sau:
a) Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về việc hợp đồng bảo hiểm chấm dứt trong trường hợp tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định pháp luật.
Bên mua bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư có quyết định về việc tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định pháp luật. Thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm được xác định căn cứ vào thời điểm tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định pháp luật.
b) Các trường hợp chấm dứt khác theo quy định pháp luật.
2. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
a) Trường hợp hợp đồng bảo hiểm chấm dứt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm phần phí bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm (nếu có). Trường hợp bên mua bảo hiểm chưa đóng đủ phí bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải đóng bổ sung đủ phí bảo hiểm tương ứng với thời gian đã được bảo hiểm tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
b) Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm và theo quy định pháp luật.
This Circular provides for the principles, terms, insurance tariffs, financial regulations, and regulations on reports regarding compulsory insurance for construction investment activities, including compulsory insurance for works during construction time, compulsory insurance for professional liability of investment and construction consultancy services; compulsory insurance for workers working on construction sites; compulsory third-party liability insurance.
This Circular applies to:
1. Investors and contractors (in cases where insurance premiums for works have been included in the contract prices).
2. Advisory contractors.
3. Construction contractors.
4. Non-life insurers, branches of foreign non-life insurers (hereinafter referred to as “insurers”) and reinsurers.
5. Other agencies, organizations, and individuals related to compulsory insurance for construction investment activities.
Article 3. Interpretation of terms
For the purpose of this Circular, the following terms shall be construed as follows:
1. "Policyholders” are the following organizations and individuals:
a) Investors or contractors in cases where insurance premiums for works have been included in the contract prices (regarding compulsory insurance for works during construction time).
b) Advisory contractors (regarding compulsory professional liability insurance for investment and construction consultancy services).
c) Construction contractors (regarding compulsory insurance for workers working at construction sites; third-party liability insurance).
2. "Advisory contractors” are contractors that provide construction advice and survey services and contractors that provide advisory services of construction design of construction works from grade II or higher.
3. “Third parties” are parties that suffer damage to health, life, property, and other legitimate rights and benefits caused by construction surveys and construction design (regarding compulsory insurance for professional liability for construction and investment consultancy services) or during the construction process (regarding compulsory third-party liability insurance), except for insurers, policyholders, and the insured.
4. “Deductible” means the fixed amount or percentage (%) of the amount of insurance indemnity that the policyholder must bear in each insurance event, specifically as follows:
a) Regarding compulsory insurance for works during construction time: the deductibles prescribed in Point b Clause 1 Section I and Point b Clause 1 Section II of Appendix I promulgated with this Circular.
b) Regarding compulsory insurance for professional liability for construction and investment consultancy services: the deductibles prescribed in Point b Clause 1 of Appendix II promulgated with this Circular.
5. “Put into use” is the process of putting works or categories of construction works into operation and utilization.
6. “The insured" are the following organizations and individuals:
a) Investors, contractors, and other organizations and individuals that have legitimate rights and benefits related to works during construction time (regarding compulsory insurance for works during construction time).
b) Advisory contractors and other organizations and individuals participating in construction surveys and construction design of advisory contractors (regarding compulsory insurance for professional liability for construction and investment consultancy services).
c) Construction contractors (regarding compulsory insurance for workers working at construction sites; third-party liability insurance).
7. “Occupational diseases” are diseases prescribed in Clause 9 Article 3 of the Law on Occupational Hygiene and Safety.
8. “Workers” are prescribed in Clause 1 Article 3 of the Labor Code.
9. “Occupational accidents” are prescribed in Clause 8 Article 3 of the Law on Occupational Hygiene and Safety.
Article 4. Certificates of compulsory insurance for construction investment activities (hereinafter referred to as “Insurance Certificates”)
1. Insurance Certificates are proofs of the conclusion of contracts of compulsory insurance for construction investment activities between the policyholders and insurers.
2. Insurers shall separately issue Insurance Certificates to policyholders. Insurance Certificates shall be proactively designed by insurers and include the following contents:
a) Names and addresses of insurers, policyholders, and the insured and hotline phone numbers of insurers.
b) Names and addresses of construction works.
c) Insurance payout.
d) The total value of construction works (if any).
dd) Numbers of advisory contracts and values of advisory contracts in which values of construction service advice services and values of construction design services are separated (regarding compulsory insurance for professional liability for construction investment activities).
e) The total number of insured workers (regarding compulsory insurance for workers working on construction sites).
g) Insurance duration, insurance premium rates, insurance premiums, and deductibles (if any).
h) Issuance date, month, and year of Insurance Certificates.
3. In case of issuance of E-Insurance Certificates, insurers shall comply with regulations of the Law on E-Transactions and its guiding documents; E-Insurance Certificates shall fully comply with current regulations and adequately display the contents prescribed in Clause 2 of this Article.
Article 5. General insurance liability exclusion
Insurers shall not indemnify the following losses:
1. Losses caused by wars, riots, strikes, actions of hostile forces, rebellions, malicious actions on behalf of or related to organizations of politics, confiscation, escheat, requisition, or destruction or damage according to orders of competent authorities.
2. Losses caused by terrorism actions.
3. Losses caused by nuclear reaction, nuclear radiation, and radiation contamination.
4. Losses caused by intentional acts of law violations of policyholders of the insured (this regulation does not apply to compulsory insurance for workers working on construction sites in cases where they have to defend themselves, save lives, save properties, or use stimulants for treatment prescribed by doctors)
5. Losses due to policyholders do not have benefits eligible for insurance according to Clause 9 Article 3 of the Law on Insurance Business.
6. Losses caused by stopping the construction work or losses caused by consequences of stopping the construction work (partially or wholly).
7. Losses of data, software, and computer programs.
Article 6. Termination of insurance policies
1. An insurance policy is terminated in the following cases:
a) The policyholder and the insurer have an agreement in the insurance policy on the termination of the insurance policy in case of suspension of the implementation of the work prescribed in the construction contract or termination of the construction contract according to regulations of the law.
The policyholder shall send a written notification to the insurer within 5 working days after the investor decides to suspend the implementation of the work prescribed in the construction contract or terminate the construction contract according to regulations of the law. The time of termination of the insurance policy is based on the time of suspension of the work prescribed in the construction contract or termination of the construction contract according to regulations of the law.
b) Other cases of termination according to regulations of the law.
2. Legal consequences of the termination of the insurance policy
a) If the insurance policy is terminated according to regulations prescribed in Point a Clause 1 of this Article, within 15 days after the termination date of such insurance policy, the insurer shall refund the policyholder the insurance premium corresponding to the remaining time of the insurance policy after deducting reasonable costs related to the insurance policy according to agreements in the insurance policy (if any). In case the policyholder has not fully paid the insurance premium, the policyholder shall pay an additional amount of insurance premiums corresponding to the insured period up to the time of termination of the insurance policy.
b) Legal consequences of the insurance policy termination prescribed in Point b Clause 1 of this Article shall be implemented according to agreements in the insurance policy and regulations of the law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực