![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương II Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH: Xây dựng, lựa chọn, phê duyệt chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu đào tạo thường xuyên
Số hiệu: | 43/2015/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Người ký: | Huỳnh Văn Tí |
Ngày ban hành: | 20/10/2015 | Ngày hiệu lực: | 05/12/2015 |
Ngày công báo: | 26/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1227 đến số 1228 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH về đào tạo thường xuyên quy định việc xây dựng, lựa chọn, phê duyệt chương trình đào tạo, giáo trình đào tạo thuờng xuyên; tổ chức, quản lý đào tạo thường xuyên; bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề; truyền nghề, tập nghề;… được ban hành ngày 20/10/2015.
1. Xây dựng, lựa chọn, phê duyệt chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu đào tạo thường xuyên
Xây dựng hoặc lựa chọn, phê duyệt chương trình đào tạo thường xuyên được Thông tư số 43 quy định như sau:
- Chương trình đào tạo thường xuyên phải thiết thực, giúp thực hiện được các công việc của nghề học, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, năng suất lao động hoặc chuyển đổi nghề nghiệp.
- Người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia đào tạo thường xuyên tự chủ, tự chịu trách nhiệm xây dựng hoặc lựa chọn chương trình đào tạo thường xuyên.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phải công khai các chương trình đào tạo thường xuyên tại trụ sở, cơ sở đào tạo, trong thông báo tuyển sinh hoặc trên Website, ….
2. Tổ chức và quản lý đào tạo thường xuyên
- Thông tư 43 năm 2015 quy định việc tuyển sinh đào tạo thường xuyên như sau:
+ Đối tượng tuyển sinh: Người từ đủ 15 tuổi trở lên, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trường hợp học nghề, tập nghề thì phải đủ 14 tuổi và đủ sức khỏe phù hợp.
+ Hình thức tuyển sinh đào tạo thường xuyên: xét tuyển nhiều lần trong năm.
+ Hồ sơ, thủ tục tuyển sinh đào tạo thường xuyên do người đứng đầu cơ sở đào tạo quy định.
- Thời gian và kế hoạch đào tạo đào tạo thường xuyên được quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
+ Thời gian đào tạo thường xuyên tại Thông tư 43/2015/BLĐTBXH thực hiện theo yêu cầu của từng chương trình đào tạo, gồm: thời gian thực học kiến thức nghề, thực hành nghề, kỹ năng mềm; thời gian kiểm tra; trong đó thời gian thực học thực hành nghề tối thiểu chiếm 80% tổng thời gian khóa học.
+ Việc bố trí thời gian thực học được thực hiện linh hoạt trong ngày; trong tuần theo yêu cầu của học viên và được cụ thể trong kế hoạch đào tạo thường xuyên của từng khóa học, lớp học.
+ Thời gian học tối đa 05 giờ/ buổi và tối đa là 08 giờ/ ngày.
+ Kế hoạch đào tạo linh hoạt, phù hợp với đối tượng học viên, đặc điểm của vùng, miền và phải bảo đảm thực hiện nội dung chương trình đào tạo thường xuyên.
Thông tư 43 quy định chương trình đào tạo thường xuyên; giáo trình đào tạo thường xuyên; tổ chức và quản lý đào tạo thường xuyên. Thông tư số 43 năm 2015 của Bộ Lao động có hiệu lực từ ngày 05/12/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chương trình đào tạo thường xuyên phải bảo đảm tính thiết thực, giúp người học có năng lực thực hiện được các công việc của nghề học, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, tăng năng suất lao động hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, cấu trúc, nội dung chương trình đào tạo thường xuyên phải bao gồm các yếu tố:
a) Tên chương trình đào tạo;
b) Mục tiêu chương trình đào tạo;
c) Khối lượng kiến thức, kỹ năng nghề, các kỹ năng cần thiết khác và yêu cầu năng lực thực hiện nghề của người học đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo;
d) Thời gian đào tạo: Bao gồm tổng thời gian thực hiện và thời gian cho các hoạt động (giảng dạy, thực hành, thực tập, kiểm tra);
đ) Quy trình đào tạo, điều kiện hoàn thành khóa học;
e) Phương pháp và thang điểm đánh giá.
2. Người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia đào tạo thường xuyên tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng hoặc tổ chức lựa chọn chương trình đào tạo để phê duyệt và đưa vào tổ chức đào tạo.
3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phải công khai các chương trình đào tạo thường xuyên của cơ sở mình tại trụ sở, cơ sở đào tạo, trong thông báo tuyển sinh hoặc trên Website của cơ sở đào tạo hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Nội dung công khai, gồm: tên chương trình đào tạo, đối tượng tuyển sinh, thời gian tuyển sinh, mục tiêu và nội dung đào tạo, thời gian đào tạo, địa điểm đào tạo, chứng chỉ đào tạo, mức học phí phải nộp, các chính sách hỗ trợ (nếu có).
Điều 5. Xây dựng hoặc lựa chọn, phê duyệt giáo trình, tài liệu đào tạo thường xuyên1. Cấu trúc và nội dung giáo trình, tài liệu đào tạo bao gồm:
a) Thông tin chung của giáo trình hoặc tài liệu đào tạo (tên giáo trình hoặc tài liệu đào tạo, lời giới thiệu, mục lục,...);
b) Nội dung của giáo trình hoặc tài liệu đào tạo phải cụ thể, chi tiết các kiến thức, kỹ năng, câu hỏi, bài tập, thời lượng lý thuyết và thực hành, hình thức giảng dạy;
c) Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập khi kết thúc bài/chương và kết thúc mô - đun, chương trình đào tạo.
2. Người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia chương trình đào tạo thường xuyên tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng hoặc có thể lựa chọn giáo trình, tài liệu đào tạo để phê duyệt và đưa vào tổ chức đào tạo.
PREPARING, SELECTING AND APPROVING TRAINING PROGRAMS, TEXTBOOKS AND TRAINING MATERIALS FOR CONTINUING EDUCATION PROGRAM
Article 4. Preparing or selecting, approving continuing training programs
1. Continuing training programs must be practical and make sure students have capacity to perform all the tasks of the profession, sharpen their vocational skills, improve economic productivity or change profession, and include the following elements:
a) Name of the training program;
b) Objectives;
c) Volume of vocational knowledge, skills and other necessary skills as well as the requirement for professional practice capacity of the students after completing the training program;
d) Training time including total time for running the program and time for other activities such as lecturing, practicing, internship or testing;
dd) Training procedure and requirements for course completion;
e) Evaluation methods and scale
2. The head of the vocational training facility, enterprise, organization or individual engaged in the continuing education must take responsibility to prepare or select the training program suitable for the course..
3. Vocational training facilities, enterprises, organizations or individuals must publish their continuing training programs at the head office, training facilities or in the admission notice or on the website of such training facilities or public media.
Information to be published includes the name of the training program, enrolling students, enrolment time, objectives and contents of the program, time and place of the training program, certificate, tuition fee and supporting policies (if any).
Article 5. Preparing or selecting and approving textbooks, training materials for the continuing education program
1. Textbooks and training materials shall contain:
a) general information about such textbooks or training materials such as name of the textbook or training material, introduction, table of contents, etc
b) detailed knowledge, skills, questions, exercises, time for lesson and practice as well as the teaching method;
c) requirements for evaluating the learning results at the end of the lesson, training module or program.
2. The head of the vocational training facility, enterprise, organization or individual engaged in continuing education program must take responsibility to prepare or select textbooks and training materials suitable for the program.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực