Thông tư 43/2013/TT-BYT Quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành
Số hiệu: | 43/2013/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Nguyễn Thị Xuyên |
Ngày ban hành: | 11/12/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2014 |
Ngày công báo: | 09/01/2014 | Số công báo: | Từ số 51 đến số 52 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 08 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định tuyến chuyên môn kỹ thuật, danh mục kỹ thuật, phân tuyến chuyên môn kỹ thuật và thẩm quyền phê duyệt danh mục kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Thông tư này áp dụng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và tư nhân trong toàn quốc, trừ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 2. Nguyên tắc phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là Phân tuyến kỹ thuật) là phân loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thành các tuyến chuyên môn kỹ thuật quy định tại Điều 81 của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
2. Căn cứ vào yêu cầu về phạm vi hoạt động chuyên môn, quy mô hoạt động, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và năng lực thực hiện kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phân tuyến chuyên môn, kỹ thuật.
3. Việc phân tuyến chuyên môn kỹ thuật không làm hạn chế sự phát triển kỹ thuật của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 3. Các tuyến chuyên môn kỹ thuật
1. Tuyến trung ương (sau đây gọi là tuyến 1) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
a) Bệnh viện hạng đặc biệt;
b) Bệnh viện hạng I trực thuộc Bộ Y tế;
c) Bệnh viện hạng I trực thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Sở Y tế) hoặc thuộc các Bộ, ngành khác được Bộ Y tế giao nhiệm vụ là tuyến cuối về chuyên môn kỹ thuật;
2. Tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là tuyến 2) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
a) Bệnh viện xếp hạng II trở xuống trực thuộc Bộ Y tế;
b) Bệnh viện hạng I, hạng II trực thuộc Sở Y tế hoặc thuộc các Bộ, ngành khác, trừ các bệnh viện được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;
3. Tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là tuyến 3) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
a) Bệnh viện hạng III, hạng IV, bệnh viện chưa xếp hạng, trung tâm y tế huyện có chức năng khám bệnh, chữa bệnh ở những địa phương chưa có bệnh viện huyện, bệnh xá công an tỉnh;
b) Phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa, nhà hộ sinh.
4. Tuyến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là tuyến 4) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
a) Trạm y tế xã, phường, thị trấn;
b) Trạm xá, trạm y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
c) Phòng khám bác sỹ gia đình.
5. Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân:
a) Căn cứ năng lực thực hiện kỹ thuật, phạm vi hoạt động chuyên môn, hình thức tổ chức, quy mô hoạt động, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Y tế hoặc Sở Y tế) cấp giấy phép hoạt động cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân quyết định (bằng văn bản) tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân phù hợp với quy định của Thông tư này.
Điều 4. Danh mục chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là Danh mục kỹ thuật) bao gồm 28 chuyên khoa, chuyên ngành được kết cấu theo bảng sau đây:
a) Cột 1: Ghi số thứ tự từ 01 đến hết danh mục kỹ thuật.
b) Cột 2: Ghi tên các chuyên mục kỹ thuật, tên các kỹ thuật.
c) Cột 3: Phân tuyến kỹ thuật trong đó chia 4 cột nhỏ:
- Cột 3A: Các kỹ thuật thực hiện tại tuyến 1.
- Cột 3B: Các kỹ thuật thực hiện tại tuyến 2.
- Cột 3C: Các kỹ thuật thực hiện tại tuyến 3.
- Cột 3D: Các kỹ thuật thực hiện tại tuyến 4.
2. Danh mục kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư này là kỹ thuật chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện tại Việt Nam. Một kỹ thuật có thể được nhiều chuyên khoa, chuyên ngành thực hiện, nhưng trong Thông tư này được sắp xếp ở chuyên khoa, chuyên ngành phù hợp nhất.
3. Danh mục kỹ thuật phân theo tuyến chuyên môn kỹ thuật thể hiện mặt bằng kỹ thuật y tế ở mỗi tuyến chuyên môn kỹ thuật. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện được đa số kỹ thuật theo tuyến chuyên môn kỹ thuật tương ứng.
4. Khuyến khích cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phát triển năng lực chuyên môn kỹ thuật, thực hiện các kỹ thuật của tuyến trên. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên hạn chế thực hiện các kỹ thuật mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới đã thực hiện được.
Điều 5. Xây dựng danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Trên cơ sở Danh mục kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ vào các điều kiện sau đây để xây dựng Danh mục kỹ thuật thực hiện tại cơ sở mình trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Thông tư này xem xét, phê duyệt:
a) Phạm vi hoạt động chuyên môn, hình thức tổ chức, quy mô hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và trình độ chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt Danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Bộ trưởng Bộ Y tế:
a) Phê duyệt lần đầu và phê duyệt bổ sung Danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của các Bộ, ngành khác và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân do Bộ Y tế cấp giấy phép hoạt động;
b) Phê duyệt Danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
2. Giám đốc Sở Y tế:
a) Phê duyệt Danh mục kỹ thuật lần đầu và Danh mục kỹ thuật bổ sung của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Sở Y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Bộ, ngành khác trên địa bàn và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân Sở Y tế cấp giấy phép hoạt động, trừ các cơ sở khám, chữa bệnh quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp Danh mục kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc Sở Y tế nhưng Sở Y tế chưa đủ khả năng thẩm định về chuyên môn thì đề nghị Bộ Y tế thẩm định, phê duyệt.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Danh mục kỹ thuật lần đầu
1. Công văn đề nghị.
2. Biên bản họp Hội đồng chuyên môn kỹ thuật theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
3. Danh mục kỹ thuật đề nghị phê duyệt bao gồm:
a) Các kỹ thuật mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đang thực hiện; đang tổ chức triển khai thực hiện theo tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở mình;
b) Các kỹ thuật của tuyến trên mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đang thực hiện; đang tổ chức triển khai thực hiện;
c) Hồ sơ mô tả năng lực của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về cơ sở vật chất, nhân lực, thiết bị y tế; hiệu quả kinh tế - xã hội và phương án triển khai thực hiện kỹ thuật.
Bảng danh mục kỹ thuật đề nghị phê duyệt phải được trình bày theo đúng kết cấu (viết đúng chuyên khoa, số thứ tự kỹ thuật, tên kỹ thuật) của Danh mục kỹ thuật quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Danh mục kỹ thuật bổ sung
1. Công văn đề nghị.
2. Biên bản họp Hội đồng chuyên môn kỹ thuật theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
3. Danh mục kỹ thuật đề nghị phê duyệt bổ sung gồm:
a) Các kỹ thuật quy định cho tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần bổ sung;
b) Các kỹ thuật của tuyến trên cần bổ sung mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã có đủ điều kiện thực hiện được;
c) Hồ sơ mô tả năng lực của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về cơ sở vật chất, nhân lực, thiết bị y tế; hiệu quả kinh tế - xã hội và phương án triển khai thực hiện kỹ thuật.
Bảng danh mục kỹ thuật đề nghị phê duyệt bổ sung phải được trình bày theo đúng kết cấu (viết đúng chuyên khoa, số thứ tự kỹ thuật, tên kỹ thuật) của Danh mục kỹ thuật quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Điều 9. Thủ tục phê duyệt Danh mục kỹ thuật
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 của Thông tư này về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế hoặc Sở Y tế theo thẩm quyền. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Công an gửi 01 bộ hồ sơ về Cục Y tế - Bộ Công an; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Giao thông vận tải gửi 01 bộ hồ sơ về Cục Y tế - Bộ Giao thông vận tải.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện (căn cứ vào ngày ghi trên sổ công văn đến) cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải xem xét xác định hồ sơ hợp lệ hoặc chưa hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể tài liệu bổ sung và các nội dung phải sửa đổi, bổ sung. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo nội dung của văn bản thông báo và gửi hồ sơ bổ sung về cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã bổ sung hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì phải tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại Khoản này cho đến khi hồ sơ đạt yêu cầu.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (căn cứ vào ngày ghi trên sổ công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ), cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải tổ chức thẩm định và ban hành quyết định phê duyệt Danh mục kỹ thuật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Việc thẩm định được tiến hành trên hồ sơ, trường hợp cần thiết, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thành lập Hội đồng chuyên môn để thẩm định một phần hoặc toàn bộ danh mục kỹ thuật tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Sau khi thẩm định, Cục Y tế - Bộ Công an, Cục Y tế - Bộ Giao thông vận tải gửi kết quả thẩm định của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý gồm công văn, biên bản thẩm định và danh mục kỹ thuật đã thẩm định về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế hoặc Sở Y tế để đề nghị phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 6 Thông tư này.
4. Đối với các kỹ thuật vượt quá năng lực thẩm định của cơ quan tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi hồ sơ về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế để tổ chức thẩm định, phê duyệt.
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên có trách nhiệm chỉ đạo, hỗ trợ về chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới để thực hiện quy định tại Khoản 3 Điều 81 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và theo phân công, chỉ đạo của Bộ Y tế.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bảo đảm về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực có trình độ chuyên môn để thực hiện danh mục kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo công khai bằng hình thức phù hợp về danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để cơ quan, đơn vị và người dân biết.
Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp
Danh mục kỹ thuật thực hiện tại đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 23/2005/QĐ-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy định Phân tuyến kỹ thuật và Danh mục kỹ thuật trong khám, chữa bệnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện cho đến khi có điều chỉnh bổ sung.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2014.
2. Quyết định số 23/2005/QĐ-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy định Phân tuyến kỹ thuật và Danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) để xem xét, giải quyết./.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ Y TẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2013/TT-BYT |
Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2013 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT PHÂN TUYẾN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 08 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định tuyến chuyên môn kỹ thuật, danh mục kỹ thuật, phân tuyến chuyên môn kỹ thuật và thẩm quyền phê duyệt danh mục kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Thông tư này áp dụng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và tư nhân trong toàn quốc, trừ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 2. Nguyên tắc phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là Phân tuyến kỹ thuật) là phân loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thành các tuyến chuyên môn kỹ thuật quy định tại Điều 81 của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
2. Căn cứ vào yêu cầu về phạm vi hoạt động chuyên môn, quy mô hoạt động, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và năng lực thực hiện kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phân tuyến chuyên môn, kỹ thuật.
3. Việc phân tuyến chuyên môn kỹ thuật không làm hạn chế sự phát triển kỹ thuật của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 3. Các tuyến chuyên môn kỹ thuật
1. Tuyến trung ương (sau đây gọi là tuyến 1) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
a) Bệnh viện hạng đặc biệt;
b) Bệnh viện hạng I trực thuộc Bộ Y tế;
c) Bệnh viện hạng I trực thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Sở Y tế) hoặc thuộc các Bộ, ngành khác được Bộ Y tế giao nhiệm vụ là tuyến cuối về chuyên môn kỹ thuật;
2. Tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là tuyến 2) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
a) Bệnh viện xếp hạng II trở xuống trực thuộc Bộ Y tế;
b) Bệnh viện hạng I, hạng II trực thuộc Sở Y tế hoặc thuộc các Bộ, ngành khác, trừ các bệnh viện được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;
3. Tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là tuyến 3) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
a) Bệnh viện hạng III, hạng IV, bệnh viện chưa xếp hạng, trung tâm y tế huyện có chức năng khám bệnh, chữa bệnh ở những địa phương chưa có bệnh viện huyện, bệnh xá công an tỉnh;
b) Phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa, nhà hộ sinh.
4. Tuyến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là tuyến 4) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
a) Trạm y tế xã, phường, thị trấn;
b) Trạm xá, trạm y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
c) Phòng khám bác sỹ gia đình.
5. Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân:
a) Căn cứ năng lực thực hiện kỹ thuật, phạm vi hoạt động chuyên môn, hình thức tổ chức, quy mô hoạt động, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Y tế hoặc Sở Y tế) cấp giấy phép hoạt động cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân quyết định (bằng văn bản) tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân phù hợp với quy định của Thông tư này.
Điều 4. Danh mục chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là Danh mục kỹ thuật) bao gồm 28 chuyên khoa, chuyên ngành được kết cấu theo bảng sau đây:
a) Cột 1: Ghi số thứ tự từ 01 đến hết danh mục kỹ thuật.
b) Cột 2: Ghi tên các chuyên mục kỹ thuật, tên các kỹ thuật.
c) Cột 3: Phân tuyến kỹ thuật trong đó chia 4 cột nhỏ:
- Cột 3A: Các kỹ thuật thực hiện tại tuyến 1.
- Cột 3B: Các kỹ thuật thực hiện tại tuyến 2.
- Cột 3C: Các kỹ thuật thực hiện tại tuyến 3.
- Cột 3D: Các kỹ thuật thực hiện tại tuyến 4.
2. Danh mục kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư này là kỹ thuật chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện tại Việt Nam. Một kỹ thuật có thể được nhiều chuyên khoa, chuyên ngành thực hiện, nhưng trong Thông tư này được sắp xếp ở chuyên khoa, chuyên ngành phù hợp nhất.
3. Danh mục kỹ thuật phân theo tuyến chuyên môn kỹ thuật thể hiện mặt bằng kỹ thuật y tế ở mỗi tuyến chuyên môn kỹ thuật. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện được đa số kỹ thuật theo tuyến chuyên môn kỹ thuật tương ứng.
4. Khuyến khích cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phát triển năng lực chuyên môn kỹ thuật, thực hiện các kỹ thuật của tuyến trên. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên hạn chế thực hiện các kỹ thuật mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới đã thực hiện được.
Điều 5. Xây dựng danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Trên cơ sở Danh mục kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ vào các điều kiện sau đây để xây dựng Danh mục kỹ thuật thực hiện tại cơ sở mình trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Thông tư này xem xét, phê duyệt:
a) Phạm vi hoạt động chuyên môn, hình thức tổ chức, quy mô hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và trình độ chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt Danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Bộ trưởng Bộ Y tế:
a) Phê duyệt lần đầu và phê duyệt bổ sung Danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của các Bộ, ngành khác và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân do Bộ Y tế cấp giấy phép hoạt động;
b) Phê duyệt Danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
2. Giám đốc Sở Y tế:
a) Phê duyệt Danh mục kỹ thuật lần đầu và Danh mục kỹ thuật bổ sung của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Sở Y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Bộ, ngành khác trên địa bàn và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân Sở Y tế cấp giấy phép hoạt động, trừ các cơ sở khám, chữa bệnh quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp Danh mục kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc Sở Y tế nhưng Sở Y tế chưa đủ khả năng thẩm định về chuyên môn thì đề nghị Bộ Y tế thẩm định, phê duyệt.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Danh mục kỹ thuật lần đầu
1. Công văn đề nghị.
2. Biên bản họp Hội đồng chuyên môn kỹ thuật theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
3. Danh mục kỹ thuật đề nghị phê duyệt bao gồm:
a) Các kỹ thuật mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đang thực hiện; đang tổ chức triển khai thực hiện theo tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở mình;
b) Các kỹ thuật của tuyến trên mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đang thực hiện; đang tổ chức triển khai thực hiện;
c) Hồ sơ mô tả năng lực của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về cơ sở vật chất, nhân lực, thiết bị y tế; hiệu quả kinh tế - xã hội và phương án triển khai thực hiện kỹ thuật.
Bảng danh mục kỹ thuật đề nghị phê duyệt phải được trình bày theo đúng kết cấu (viết đúng chuyên khoa, số thứ tự kỹ thuật, tên kỹ thuật) của Danh mục kỹ thuật quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Danh mục kỹ thuật bổ sung
1. Công văn đề nghị.
2. Biên bản họp Hội đồng chuyên môn kỹ thuật theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
3. Danh mục kỹ thuật đề nghị phê duyệt bổ sung gồm:
a) Các kỹ thuật quy định cho tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần bổ sung;
b) Các kỹ thuật của tuyến trên cần bổ sung mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã có đủ điều kiện thực hiện được;
c) Hồ sơ mô tả năng lực của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về cơ sở vật chất, nhân lực, thiết bị y tế; hiệu quả kinh tế - xã hội và phương án triển khai thực hiện kỹ thuật.
Bảng danh mục kỹ thuật đề nghị phê duyệt bổ sung phải được trình bày theo đúng kết cấu (viết đúng chuyên khoa, số thứ tự kỹ thuật, tên kỹ thuật) của Danh mục kỹ thuật quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Điều 9. Thủ tục phê duyệt Danh mục kỹ thuật
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 của Thông tư này về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế hoặc Sở Y tế theo thẩm quyền. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Công an gửi 01 bộ hồ sơ về Cục Y tế - Bộ Công an; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Giao thông vận tải gửi 01 bộ hồ sơ về Cục Y tế - Bộ Giao thông vận tải.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện (căn cứ vào ngày ghi trên sổ công văn đến) cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải xem xét xác định hồ sơ hợp lệ hoặc chưa hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể tài liệu bổ sung và các nội dung phải sửa đổi, bổ sung. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo nội dung của văn bản thông báo và gửi hồ sơ bổ sung về cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã bổ sung hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì phải tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại Khoản này cho đến khi hồ sơ đạt yêu cầu.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (căn cứ vào ngày ghi trên sổ công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ), cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải tổ chức thẩm định và ban hành quyết định phê duyệt Danh mục kỹ thuật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Việc thẩm định được tiến hành trên hồ sơ, trường hợp cần thiết, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thành lập Hội đồng chuyên môn để thẩm định một phần hoặc toàn bộ danh mục kỹ thuật tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Sau khi thẩm định, Cục Y tế - Bộ Công an, Cục Y tế - Bộ Giao thông vận tải gửi kết quả thẩm định của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý gồm công văn, biên bản thẩm định và danh mục kỹ thuật đã thẩm định về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế hoặc Sở Y tế để đề nghị phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 6 Thông tư này.
4. Đối với các kỹ thuật vượt quá năng lực thẩm định của cơ quan tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi hồ sơ về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế để tổ chức thẩm định, phê duyệt.
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên có trách nhiệm chỉ đạo, hỗ trợ về chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới để thực hiện quy định tại Khoản 3 Điều 81 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và theo phân công, chỉ đạo của Bộ Y tế.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bảo đảm về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực có trình độ chuyên môn để thực hiện danh mục kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo công khai bằng hình thức phù hợp về danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để cơ quan, đơn vị và người dân biết.
Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp
Danh mục kỹ thuật thực hiện tại đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 23/2005/QĐ-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy định Phân tuyến kỹ thuật và Danh mục kỹ thuật trong khám, chữa bệnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện cho đến khi có điều chỉnh bổ sung.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2014.
2. Quyết định số 23/2005/QĐ-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy định Phân tuyến kỹ thuật và Danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
KỸ THUẬT VÀ PHÂN TUYẾN KỸ THUẬT TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế Quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh)
MỤC LỤC
TT |
Nội dung |
Số lượng kỹ thuật |
Trang |
I |
Hồi sức cấp cứu và Chống độc |
304 |
|
II |
Nội khoa |
431 |
|
III |
Nhi khoa |
4.170 |
|
IV |
Lao (ngoại lao) |
41 |
|
V |
Da liễu |
89 |
|
VI |
Tâm thần |
83 |
|
VII |
Nội tiết |
245 |
|
VIII |
Y học cổ truyền |
482 |
|
IX |
Gây mê hồi sức |
4.777 |
|
X |
Ngoại khoa |
1.113 |
|
XI |
Bỏng |
131 |
|
XII |
Ung bướu |
401 |
|
XIII |
Phụ sản |
241 |
|
XIV |
Mắt |
287 |
|
XV |
Tai mũi họng |
357 |
|
XVI |
Răng hàm mặt |
347 |
|
XVII |
Phục hồi chức năng |
156 |
|
XVIII |
Điện quang |
675 |
|
XIX |
Y học hạt nhân |
390 |
|
XX |
Nội soi chẩn đoán, can thiệp |
106 |
|
XXI |
Thăm dò chức năng |
127 |
|
XXII |
Huyết học - truyền máu |
564 |
|
XXIII |
Hóa sinh |
223 |
|
XXIV |
Vi sinh, ký sinh trùng |
336 |
|
XXV |
Giải phẫu bệnh và Tế bào bệnh học |
90 |
|
XXVI |
Vi phẫu |
58 |
|
XXVII |
Phẫu thuật nội soi |
498 |
|
XXVIII |
Tạo hình- Thẩm mỹ |
494 |
|
|
Tổng cộng |
17.216 |
|
MINISTRY OF HEALTH |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 43/2013/TT-BYT |
Hanoi, December 11, 2013 |
CIRCULAR
PROVIDING FOR TECHNICAL AND PROFESSIONAL LEVELS IN THE NETWORK OF HEALTH FACILITIES
Pursuant to the Law on Medical Examination and Treatment dated November 23, 2009;
Pursuant to the Government’s Decree No. 63/2012/ND-CP dated August 31, 2012 defining functions, tasks, powers and organizational structure of Ministry of Health;
At the request of Director of Administration of Medical Examination and Treatment;
Minister of Health promulgates a Circular providing for technical and professional levels in the network of health facilities.
Article 1. Scope and regulated entities
This Circular provides for technical and professional levels, the list of medical techniques and corresponding technical and professional levels, and the power to grant approval for the lists of medical techniques in the network of health facilities.
This Circular applies to both public and private health facilities nationwide, except health facilities under the management of the Ministry of National Defence.
Article 2. Rules for determination of technical and professional levels in the network of health facilities
1. Determination of technical and professional levels in the network of heath facilities refers to the classification of health facilities into corresponding technical and professional levels laid down in Article 81 of the Law on medical examination and treatment.
2. A health facility shall be classified into a corresponding technical and professional level based on professional operation requirements, its scope of operation, facilities, equipment, personnel and capacity to perform medical techniques.
3. Determination of technical and professional levels shall not adversely influence the technical development of any health facilities.
Article 3. Technical and professional levels
1. Central level (hereinafter referred to as “level 1”) includes the following health facilities:
a) Special-class hospitals;
b) Class-I hospitals affiliated to the Ministry of Health;
c) Class-I hospitals affiliated to a Provincial Department of Health or another Ministry and assigned by the Ministry of Health to take charge of duties of the highest technical and professional level;
2. Provincial level (hereinafter referred to as “level 2”) includes the following health facilities:
a) Hospitals of class II or lower class and affiliated to Ministry of Health;
b) Class-I and Class-II hospitals affiliated to Provincial Departments of Health or other ministries, except the hospitals prescribed in Point c Clause 1 of this Article;
3. District level (hereinafter referred to as “level 3”) includes the following health facilities:
a) Hospitals of Class III, Class IV or unknown class, district medical centers functioned to provide healthcare services in areas where district hospitals are not established, and infirmaries of provincial public security agencies;
b) Polyclinics, specialized clinics and maternity wards.
4. Communal level (hereinafter referred to as “level 4”) includes the following health facilities:
a) Medical stations of communes, wards or commune-level towns;
b) Dispensaries or medical stations affiliated to specific agencies or organizations;
c) Family doctor's clinics.
5. Technical and professional levels of private health facilities:
a) The competent authority (affiliated to the Ministry of Health of the Provincial Department of Health) that issues the operating license to the private health facility shall make written decision on technical and professional level of that private health facility based on its capacity to perform medical techniques, scope of professional operations, organizational structure, operating scope, facilities, equipment and personnel.
Article 4. List of medical techniques
1. The List of medical techniques is promulgated together with this Circular, including 28 specialties and the following components:
a) Column 1: Specify ordinal numbers started at 01.
b) Column 2: Specify technical items and names of medical techniques.
c) Column 3: Specify technical and professional levels, including 4 sub-columns:
- Column 3A: Medical techniques provided at level 1.
- Column 3B: Medical techniques provided at level 2.
- Column 3C: Medical techniques provided at level 3.
- Column 3D: Medical techniques provided at level 4.
2. The list of medical techniques promulgated together with this Circular includes medical techniques licensed to be adopted in Vietnam. A medical technique may be adopted in different specialties/ departments but herein classified in the most appropriate specialty.
3. The list of medical techniques herein shows medical techniques adopted by each technical and professional level. A health facility must be able to apply the majority of medical techniques of its corresponding technical and professional level as classified.
4. Each health facility is encouraged to develop their technical and professional capacity so as to be able to adopt medical techniques of a higher level. Health facilities of a specific level should limit the application of medical techniques which may be applied by health facilities of lower levels.
Article 5. Compilation of lists of medical techniques by health facilities
1. Based on the List of medical techniques promulgated together with this Circular, each health facility shall compile its own list of medical techniques and submit to the competent authority prescribed in Article 6 hereof for consideration and approval. Such list of medical techniques is compiled based on:
a) The scope of professional operations, organizational structure, and operating scope of the health facility as approved by a competent authority.
b) Facilities, medical equipment, personnel and professional capacity of the health facility.
Article 6. Power to grant approval for lists of medical techniques of health facilities
1. Minister of Health shall:
a) Consider granting approval for lists of initial and additional medical techniques of health facilities affiliated to Ministry of Health, health facilities affiliated to other ministries and private health facilities which operate under license granted by Ministry of Health;
b) Consider granting approval for lists of medical techniques of health facilities prescribed in Point b Clause 2 of this Article.
2. Director of each Provincial Department of Health shall:
a) Consider granting approval for lists of initial and additional medical techniques of health facilities affiliated to that Provincial Department of Health, health facilities affiliated to other ministries and operating in this province, and private health facilities which operate under license granted by that Provincial Department of Health, except health facilities prescribed in Point b Clause 1 of this Article.
b) If a Provincial Department of Health is incapable of carrying out professional appraisal of a list of medical techniques which is under its competence, the Director of that Provincial Department of Health shall request the Ministry of Health to carry out appraisal and give approval.
Article 7. Documentation submitted to apply for approval for list of initial medical techniques
1. The written request.
2. The minutes of the meeting of the technical and professional board as prescribed in Article 9 hereof.
3. The list of medical techniques for which approval is requested, including:
a) Medical techniques which have been applied and the ones which will be applied by the health facility according to its technical and professional level;
b) Medical techniques of higher levels which have been applied and the ones which will be applied by the health facility;
c) Capacity profile of the health facility in terms of its facilities, personnel and medical equipment; social – economic efficiency and plan for application of medical techniques.
The list of medical techniques for which approval is requested must be presented according to the structure (specialty, ordinal number and name of medical technique) of the list of medical techniques prescribed in Clause 1 Article 4 hereof.
Article 8. Documentation submitted to apply for approval for list of additional medical techniques
1. The written request.
2. The minutes of the meeting of the technical and professional board as prescribed in Article 9 hereof.
3. The list of additional medical techniques for which approval is requested, including:
a) Prescribed medical techniques of its technical and professional level to be added;
b) Medical techniques of a higher level to be added because the health facility is capable of implementing them;
c) Capacity profile of the health facility in terms of its facilities, personnel and medical equipment; social – economic efficiency and plan for application of medical techniques.
The list of additional medical techniques for which approval is requested must be presented according to the structure (specialty, ordinal number and name of medical technique) of the list of medical techniques prescribed in Clause 1 Article 4 hereof.
Article 9. Procedure for granting approval for list of medical techniques
1. Health facilities are required to submit 01 set of documents under the provisions of Article 7 or Article 8 hereof to the Administration of Medical Examination and Treatment affiliated to the Ministry of Health or the Provincial Department of Health. Particularly, health facilities affiliated to the Ministry of Public Security shall submit 01 set of documents to the Department of Health affiliated to the Ministry of Public Security; health facilities affiliated to the Ministry of Transport shall submit 01 set of documents to the Department of Health affiliated to the Ministry of Transport.
2. Within a maximum period of 05 working days from the receipt of such documentation which is submitted either by hand or by post (based on the date specified in the official dispatch-received logbook), the receiving agency is obliged to verify whether it is licit or illicit. As for illicit documentation, the receiving agency shall send a written notification of continuing to improve such documentation to the health facility applying for approval for list of medical techniques. The written notification must detail documents that need to be further provided and contents required to be amended or modified. The health facility must make any change or modification in conformity with the contents mentioned in this notification, and send the changed or modified documentation to the receiving agency. In case the changed or modified documentation remains unconformable to the statutory requirements, the health facility is required to continue to improve its submitted documentation.
3. Within a permitted period of 20 working days from the date of receiving the licit documentation (based on the date specified in the official dispatch-received logbook), the receiving agency is obliged to carry out professional appraisal and promulgate a decision on approval for the list of medical techniques applied by the health facility. Professional appraisal is conducted based on the documentation. When necessary, the receiving agency shall establish a professional council to consider a part or all of medical techniques implemented at the health facility. The Department of Health affiliated to the Ministry of Public Security and the Department of Health affiliated to the Ministry of Transport shall send results of appraisal of health facilities under their management, including the written appraisal report and list of medical techniques appraised, to the Administration of Medical Examination and Treatment affiliated to the Ministry of Health or the Provincial Department of Health to request for grant of approval within their competent under the provisions of Article 6 hereof.
4. As for medical techniques beyond the appraisal capacity of the documentation-receiving agency, the receiving agency shall instruct the health facility to submit the documentation to the Administration of Medical Examination and Treatment affiliated to the Ministry of Health for appraisal and approval.
Article 10. Implementation organization
1. Health facilities of a specific level shall provide technical and professional instructions and assistance for health facilities of lower levels in implementation of the provisions of Clause 3 Article 81 of the Law on medical examination and treatment and as assigned by the Ministry of Health.
2. Health facilities shall maintain their satisfaction of facilities, equipment and personnel requirements for implementing medical techniques according to the list of medical techniques approved. Health facilities shall publicly announce, in an appropriate form, the list of its medical techniques approved by competent authorities.
Lists of medical techniques adopted by health facilities with the approval from competent authorities under the provisions of the Decision No. 23/2005/QD-BYT dated August 30, 2005 by Minister of Health providing for technical levels and list of medical techniques before the date of entry into force of this Circular shall be applied until they are amended or modified.
1. This Circular shall come into force as from February 01, 2014.
2. Decision No. 23/2005/QD-BYT dated August 30, 2005 by Minister of Health providing for technical levels and list of medical techniques shall be null and void from the date of entry into force of this Circular.
3. The Director of the Administration of Medical Examination and Treatment, Directors of Provincial Departments of Health, heads of health agencies affiliated to ministries, heads of health facilities, relevant authorities and organizations, and relevant individuals shall implement this Circular.
Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Health (via the Administration of Medical Examination and Treatment) for consideration./.
|
PP. MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực