Chương III Thông tư 39/2024/TT-BTC: Bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước
Số hiệu: | 39/2024/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Lê Tấn Cận |
Ngày ban hành: | 16/05/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 24/06/2024 | Số công báo: | Từ số 745 đến số 746 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá
Ngày 16/05/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 39/2024/TT-BTC quy định về đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức và cấp chứng chỉ nghiệp vụ thẩm định giá, trong đó quy định rõ về chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá.
Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá
Tại Điều 12 Thông tư 39/2024/TT-BTC quy định về chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá, cụ thể:
- Học viên có kết quả từ 5 (năm) điểm trở lên đối với mỗi bài kiểm tra là học viên đạt yêu cầu lớp học và được cấp Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá tài sản hoặc Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá doanh nghiệp tùy theo chương trình học mà học viên tham gia đào tạo.
Học viên đã được cấp Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá tài sản được phép học bổ sung để hoàn thành chương trình của lớp đào tạo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 39/2024/TT-BTC để được cấp Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ về thẩm định giá doanh nghiệp.
- Thủ trưởng đơn vị đào tạo (hoặc cấp phó được Thủ trưởng đơn vị đào tạo phân công) ký, cấp Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá. Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá theo Mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 39/2024/TT-BTC và phải được đóng dấu giáp lai ảnh của học viên.
- Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá tài sản là một trong những điều kiện để đăng ký dự thi cấp thẻ thẩm định viên về giá lĩnh vực thẩm định giá tài sản. Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá doanh nghiệp là một trong những điều kiện để đăng ký dự thi cấp thẻ thẩm định viên về giá lĩnh vực thẩm định giá tài sản hoặc để đăng ký dự thi cấp thẻ thẩm định viên về giá lĩnh vực thẩm định giá doanh nghiệp.
Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá cũng là điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng của người thành lập hội đồng thẩm định giá tham gia hội đồng thẩm định giá theo quy định tại Điều 60 Luật Giá 2023.
- Các trường hợp cấp lại Chứng chỉ vì bị mất, bị hỏng do thiên tai, địch họa hoặc lý do bất khả kháng khác sẽ do đơn vị đào tạo xem xét, quyết định nhưng phải ghi rõ Chứng chỉ cấp lại và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp lại này.
Xem chi tiết tại Thông tư 39/2024/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người làm công tác thẩm định giá nhà nước.
2. Các đối tượng khác trong các cơ quan nhà nước và người có nhu cầu bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước.
1. Lớp bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước được tổ chức tập trung một kỳ liên tục, phải đảm bảo dạy và học đủ thời lượng, nội dung và chương trình theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời lượng cho một lớp bồi dưỡng được quy định là 40 giờ, chưa bao gồm thời gian ôn tập và kiểm tra đánh giá kết quả học tập quy định tại Điều 16 Thông tư này.
|
Tên chuyên đề |
Số giờ học |
A |
PHẦN KIẾN THỨC CHUNG |
|
Chuyên đề 1 |
Pháp luật áp dụng trong lĩnh vực thẩm định giá và hoạt động thẩm định giá của Nhà nước |
8 |
Chuyên đề 2 |
Nguyên lý căn bản về thẩm định giá và việc áp dụng trong hoạt động thẩm định giá của Nhà nước |
4 |
Chuyên đề 3 |
Phân tích tài chính doanh nghiệp |
4 |
B |
PHẦN KIẾN THỨC NGHIỆP VỤ |
|
Chuyên đề 4 |
Thẩm định giá bất động sản |
8 |
Chuyên đề 5 |
Thẩm định giá động sản 1 (Thẩm định giá máy, thiết bị) |
8 |
Chuyên đề 6 |
Thẩm định giá động sản 2 (Thẩm định giá tài sản vô hình và các động sản khác) |
4 |
Chuyên đề 7 |
Thẩm định giá doanh nghiệp |
4 |
3. Một lớp học bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước tối đa không quá 150 học viên.
4. Đơn vị tổ chức bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước thực hiện việc biên soạn tài liệu bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước theo nội dung khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng về thẩm định giá quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; đồng thời, có trách nhiệm cập nhật những nội dung, quy định mới của nhà nước liên quan đến lĩnh vực giá, thẩm định giá (trong đó có thẩm định giá nhà nước) trong quá trình giảng dạy.
1. Kết thúc lớp bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước, đơn vị bồi dưỡng phải tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Việc kiểm tra được thực hiện bằng 1 (một) bài viết (tự luận hoặc trắc nghiệm do Thủ trưởng đơn vị bồi dưỡng quyết định) trong thời gian tối đa 150 phút cho cả phần kiến thức chung và phần kiến thức nghiệp vụ. Nội dung bài kiểm tra phải thể hiện được những kiến thức cơ bản của các chuyên đề trong chương trình học.
2. Điểm bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 10 (mười). Bài kiểm tra dưới 5 điểm là bài kiểm tra không đạt yêu cầu.
3. Học viên tham dự lớp học không đảm bảo tối thiểu 80% thời gian học theo quy định cho mỗi chuyên đề thì không được tham dự kiểm tra đánh giá kết quả học tập và phải học lại chuyên đề còn thiếu.
4. Trường hợp vì lý do đặc biệt, học viên không tham dự kiểm tra đánh giá kết quả học tập được thì học viên phải có đơn đề nghị hoãn kiểm tra và phải được Thủ trưởng đơn vị tổ chức bồi dưỡng chấp thuận.
5. Học viên có bài kiểm tra không đạt yêu cầu và học viên chưa dự kiểm tra vì lý do đặc biệt quy định tại khoản 4 Điều này có quyền dự kiểm tra lại một lần. Thời gian tổ chức kiểm tra lại cho những học viên trên do Thủ trưởng đơn vị bồi dưỡng quyết định nhưng không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày kết thúc lớp bồi dưỡng.
1. Học viên có kết quả bài kiểm tra từ 5 (năm) điểm trở lên là học viên đạt yêu cầu lớp học và được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước.
2. Thủ trưởng đơn vị bồi dưỡng (hoặc cấp phó được Thủ trưởng đơn vị bồi dưỡng phân công) ký, cấp Chứng chỉ bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước. Chứng chỉ bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước theo Mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và phải đóng dấu giáp lai ảnh của học viên.
3. Các trường hợp cấp lại Chứng chỉ vì bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai, địch họa hoặc lý do bất khả kháng khác do đơn vị bồi dưỡng xem xét, quyết định nhưng phải ghi rõ Chứng chỉ cấp lại và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp lại này.
4. Người có Chứng chỉ bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước được tham gia hội đồng thẩm định giá theo quy định tại Điều 60 Luật Giá.
Người tham gia hội đồng thẩm định giá nhà nước có trách nhiệm chủ động thực hiện cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về thẩm định giá thông qua hoạt động thực thi công vụ của mình đồng thời qua ít nhất một trong các hình thức sau:
a) Tham gia hội nghị phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về thẩm định giá hoặc hội nghị tập huấn công tác thẩm định giá do Bộ Tài chính tổ chức hằng năm. Thời lượng tham gia tối thiểu: 01 hội nghị/năm;
b) Tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức về thẩm định giá do các đơn vị bồi dưỡng quy định tại Điều 14 Thông tư này tổ chức hằng năm. Thời lượng tham gia tối thiểu: 01 lớp/năm.
STATE VALUATION REFRESHER TRAINING
1. State valuers.
2. Other individuals in regulatory agencies and individuals who wish to receive state valuation refresher training.
Article 14. Refresher training providers
Entities with the function of training, refresher training in valuation under the Ministry of Finance that fully meet the requirements specified in Article 4 of this Circular may provide state valuation refresher training.
Article 15. Delivery mode, content and refresher training program in state valuation
1. The refresher training class in state valuation will be delivered in a single continuous session, with sufficient time for teaching and learning, and adhere to the content and program requirements outlined in Clause 2 of this Article.
2. The prescribed duration for a refresher training class is 40 hours, not including review time and examination to evaluate trainees’ performance specified in Article 16 of this Circular.
|
Topic name |
Number of study hours |
A |
GENERAL KNOWLEDGE |
|
Topic 1 |
Laws applied in the field of valuation and state valuation |
8 |
Topic 2 |
Basic principles of valuation and application in state valuation |
4 |
Topic 3 |
Corporate financial analysis |
4 |
B |
PROFESSIONAL KNOWLEDGE |
|
Topic 4 |
Real estate valuation |
8 |
Topic 5 |
Valuation of personal property (Valuation of machinery and equipment) |
8 |
Topic 6 |
Valuation of personal property 2 (Valuation of intangible assets and other personal property) |
4 |
Topic 7 |
Business valuation |
4 |
3. The maximum class size for state valuation refresher training is 150 trainees.
4. The refresher training provider in state valuation shall compile refresher training documents on state valuation according to the content of the refresher training program framework specified in Appendix V issued with this Circular; and also update new content and regulations of the state related to the field of prices and valuation (including state valuation) during the teaching process.
Article 16. Examination and assessment of trainees’ performance
1. At the end of the refresher training class in state valuation, the refresher training provider must administer an examination to evaluate trainees’ performance. The assessment shall be conducted through one (1) written examination (subjective test or objective test as decided by the head of the refresher training provider) for a maximum of 150 minutes for both general knowledge and professional knowledge. The content of the exam must demonstrate basic knowledge of the topics in the curriculum.
2. Examination scores are graded on a scale of 10 (ten). A score below 5 points on the examination is considered failing.
3. Trainees who do not attend at least 80% of the required class time for each topic will not be allowed to take the examination for that topic and will be required to retake the missing topic.
4. In cases where a trainee is unable to attend the examination due to special reasons, the trainee must submit a request for postponement of the examination and obtain approval from the head of the refresher training provider.
5. Trainees who have failed an examination or those who were unable to attend an examination due to special reasons as specified in Clause 4 of this Article are entitled to retake each examination once. The head of the refresher training provider shall determine the schedule for retakes for these trainees, but the retake must be conducted within no more than 06 (six) months from the completion date of the refresher training class.
Article 17. Certificate of state valuation refresher training
1. Trainees who obtain a score of 5 (five) or above on the examination are considered to have met the class requirements and are eligible to receive a certificate of state valuation refresher training.
2. The head of the refresher training provider (or deputy assigned by the head of the refresher training provider) shall sign and issue the certificate of state valuation refresher training. The certificate of state valuation refresher training shall follow the form in Appendix VI herewith and must bear the trainee's photo and seal.
3. In cases where a certificate is lost, torn, burned, or damaged due to natural disasters, war, or other force majeure circumstances, the refresher training provider shall review and make a decision on re-issuance. However, the re-issued certificate must clearly indicate that it is a re-issuance and the training provider shall bear legal responsibility for such re-issuance.
4. Holders of certificates of state valuation refresher training are allowed to participate in the valuation council in accordance with Article 60 of the Price Law.
Members of the state valuation council are responsible for actively taking continuing professional development in valuation through their official duties and through at least one of the following methods:
a) Attend conferences to disseminate legal documents on valuation or training conferences on valuation held by the Ministry of Finance every year. Minimum attendance duration: 1 conference/year;
b) Attend refresher training classes in valuation held annually by refresher training providers specified in Article 14 of this Circular. Minimum attendance duration: 1 class/year.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực