Chương III Thông tư 36/2016/TT-BTTTT: Chế độ báo cáo, điều khoản thi hành
Số hiệu: | 36/2016/TT-BTTTT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Người ký: | Trương Minh Tuấn |
Ngày ban hành: | 26/12/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2017 |
Ngày công báo: | 21/01/2017 | Số công báo: | Từ số 75 đến số 76 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 36/2016/TT-BTTTT quy định cấp phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình đối với loại hình báo nói, báo hình và chế độ báo cáo của loại hình báo nói, báo hình.
1. Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình
2. Hồ sơ, thủ tục thay đổi tôn chỉ, mục đích hoạt động báo chí, kênh phát thanh, kênh truyền hình trong giấy phép
3. Hồ sơ, thủ tục thay đổi thời lượng phát sóng, thời lượng chương trình tự sản xuất của kênh phát thanh, kênh truyền hình
4. Hồ sơ, thủ tục thay đổi tên gọi cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan báo chí, kênh phát thanh, truyền hình; địa điểm phát sóng; địa điểm trụ sở; phương thức truyền dẫn
5. Hồ sơ, thủ tục thay đổi biểu tượng kênh phát thanh, kênh truyền hình và những nội dung khác
Văn bản tiếng việt
1. Định kỳ hàng quý, hàng năm, cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình có nghĩa vụ báo cáo tình hình hoạt động cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) (Mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông tư này). Thời hạn gửi báo cáo trong 10 (mười) ngày đầu tiên của tháng liền kề quý tiếp theo (đối với báo cáo quý); 10 (mười) ngày đầu tiên của tháng 12 (đối với báo cáo năm).
2. Ngoài báo cáo định kỳ, trong trường hợp đột xuất, các cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình có nghĩa vụ thực hiện báo cáo theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại địa phương nơi tổ chức đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh.
3. Cơ quan, tổ chức gửi báo cáo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) kèm theo bản điện tử về địa chỉ thư điện tử baocaoptth@mic.gov.vn.
Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau:
1. Mẫu số 1. Tờ khai đề nghị cấp giấy phép hoạt động phát thanh/truyền hình.
2. Mẫu số 2. Đề án thành lập tổ chức hoạt động phát thanh/truyền hình.
3. Mẫu số 3. Danh sách tổng hợp nhân sự dự kiến của tổ chức hoạt động phát thanh/truyền hình.
4. Mẫu số 4. Sơ yếu lý lịch của người dự kiến là người đứng đầu tổ chức hoạt động phát thanh/truyền hình.
5. Mẫu số 5. Giấy phép hoạt động phát thanh/truyền hình.
6. Mẫu số 6. Tờ khai đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép hoạt động phát thanh/truyền hình.
7. Mẫu số 7. Báo cáo đánh giá tình hình triển khai giấy phép hoạt động phát thanh/truyền hình.
8. Mẫu số 8. Báo cáo về thay đổi thời lượng phát sóng, thời lượng chương trình tự sản xuất của kênh phát thanh, kênh truyền hình.
9. Mẫu số 9. Báo cáo tình hình hoạt động phát thanh/truyền hình.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017 và thay thế Thông tư số 07/2011/TT-BTTTT ngày 01 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn việc cấp giấy phép hoạt động báo chí trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình.
2. Chánh Văn phòng; Vụ trưởng Vụ Pháp chế; Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính; Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; Cơ quan chủ quản của các tổ chức hoạt động phát thanh, truyền hình; Tổng Giám đốc, Giám đốc các tổ chức hoạt động phát thanh, truyền hình được cấp phép; các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
REPORTING REGIME AND IMPLEMENTATION PROVISIONS
1. Quarterly and annually, agencies or organizations that are granted radio activity permits or television activity permits shall send reports on their activities to the Ministry of Information and Communications (the Authority of Broadcasting and Electronic Information) (made according to Form No. 9 promulgated together with this Circular). A quarterly report shall be sent within the first 10 (ten) days of the first month of the subsequent quarter; an annual report shall be sent within the first 10 (ten) days of December.
2. In addition to periodical reports, in unexpected cases, agencies and organizations that are granted radio activity permits or television activity permits shall make reports as requested by the Ministry of Information and Communications (the Authority of Broadcasting and Electronic Information) and competent state management agencies in the localities where their head offices or branches are based.
3. Agencies and organizations shall send written reports as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article to the Ministry of Information and Communications (the Authority of Broadcasting and Electronic Information) together with soft copies to baocaoptth@mic.gov.vn.
Article 11. Promulgation of forms
To promulgate together with this Circular the following forms:
1. Form No. 1. Declaration of application for a radio activity permit or a television activity permit.
2. Form No. 2. Plan on establishment of a radio or television organization.
3. Form No. 3. Tentative list of staff members of a radio or television organization.
4. Form No. 4. Resume of the expected head of a radio or television organization.
5. Form No. 5. Radio activity permit or television activity permit.
6. Form No. 6. Declaration of a request for modification and supplementation of a radio activity permit or television activity permit.
7. Form No. 7. Report on compliance with a radio activity permit or television activity permit.
8. Form No. 8. Report on change of broadcasting time amounts, time amounts of self- produced programs of radio channels or television channels.
9. Form No. 9. Report on radio or television activities.
1. This Circular takes effect on February 15, 2017, and replaces the Minister of Information and Communications’ Circular No. 07/2011/TT-BTTTT of March 1, 2011, detailing and guiding the grant of press activity permits in the field of radio and television.
2. The Chief of the Office; the Director of the Department of Legal Affairs; the Director of the Department of Planning and Finance; the Director of the Authority of Broadcasting and Electronic Information; and heads of agencies and units under the Ministry of Information and Communications; managing agencies of radio or television organizations; general directors or directors of licensed radio or television organizations; radio or television service providers; and related organizations and individuals shall implement this Circular.