Chương II Thông tư 36/2016/TT-BTTTT: Cấp phép hoạt động báo nói, báo hình
Số hiệu: | 36/2016/TT-BTTTT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Người ký: | Trương Minh Tuấn |
Ngày ban hành: | 26/12/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2017 |
Ngày công báo: | 21/01/2017 | Số công báo: | Từ số 75 đến số 76 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 36/2016/TT-BTTTT quy định cấp phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình đối với loại hình báo nói, báo hình và chế độ báo cáo của loại hình báo nói, báo hình.
1. Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình
2. Hồ sơ, thủ tục thay đổi tôn chỉ, mục đích hoạt động báo chí, kênh phát thanh, kênh truyền hình trong giấy phép
3. Hồ sơ, thủ tục thay đổi thời lượng phát sóng, thời lượng chương trình tự sản xuất của kênh phát thanh, kênh truyền hình
4. Hồ sơ, thủ tục thay đổi tên gọi cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan báo chí, kênh phát thanh, truyền hình; địa điểm phát sóng; địa điểm trụ sở; phương thức truyền dẫn
5. Hồ sơ, thủ tục thay đổi biểu tượng kênh phát thanh, kênh truyền hình và những nội dung khác
Văn bản tiếng việt
1. Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử). Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản;
b) Tờ khai của cơ quan chủ quản đề nghị cấp giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Đề án thành lập tổ chức hoạt động phát thanh, truyền hình được cơ quan chủ quản phê duyệt (Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này);
d) Danh sách nhân sự dự kiến (Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này);
đ) Các giấy tờ hợp pháp của người dự kiến là người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoạt động phát thanh, truyền hình, gồm có: Sơ yếu lý lịch (Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này); Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học trở lên; Bản sao Thẻ Nhà báo còn hiệu lực.
2. Trong thời hạn tối đa 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp phép cho cơ quan, tổ chức (Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
3. Trong thời hạn xử lý cấp phép quy định tại Khoản 2 Điều này, đối với hồ sơ chưa đáp ứng đủ điều kiện, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức về việc bổ sung, giải trình, hoàn thiện hồ sơ.
4. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm nộp hồ sơ bổ sung, giải trình cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo nội dung yêu cầu trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ghi trên văn bản thông báo quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Kết thúc thời hạn nộp hồ sơ bổ sung quy định tại Khoản 4 Điều này, cơ quan, tổ chức không nộp hồ sơ bổ sung, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) chấm dứt việc xử lý hồ sơ. Việc tiếp nhận hồ sơ sau khi hết hạn nộp bổ sung được xem xét như tiếp nhận hồ sơ mới.
6. Trường hợp đề nghị cấp phép hoạt động cả 02 loại hình báo nói, báo hình, cơ quan chủ quản phải làm hồ sơ riêng đối với từng loại hình báo chí cụ thể. Cơ quan báo in, báo điện tử khi có nhu cầu thực hiện loại hình báo nói, báo hình, căn cứ quy định của Luật Báo chí, cơ quan chủ quản gửi hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định của Thông tư này.
7. Trong thời hạn còn hiệu lực của giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình mà tổ chức hoạt động phát thanh, truyền hình đã được cấp theo quy định tại Thông tư số 07/2011/TT-BTTTT ngày 01 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, tổ chức hoạt động phát thanh, truyền hình thực hiện thủ tục đề nghị cấp đổi giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình.
Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc cấp đổi giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, gồm có: văn bản của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp đổi giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình; tờ khai của cơ quan, tổ chức (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này); văn bản chấp thuận của cơ quan chủ quản đối với tổ chức hoạt động phát thanh, truyền hình của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ, ngành; bản sao giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình đã được cấp.
1. Cơ quan, tổ chức đề nghị thay đổi tôn chỉ, mục đích hoạt động báo chí, tôn chỉ, mục đích kênh phát thanh, kênh truyền hình quy định trong giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử). Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản tổ chức hoạt động phát thanh, truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ, ngành. Đối với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, văn bản đề nghị phải do người đứng đầu cơ quan ký;
b) Tờ khai của tổ chức hoạt động phát thanh, truyền hình đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình (Mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Báo cáo tình hình triển khai giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình kể từ ngày được cấp phép (Mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này);
d) Đề án của tổ chức hoạt động phát thanh, truyền hình thực hiện những nội dung thay đổi được cơ quan chủ quản phê duyệt (Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Trong thời hạn tối đa 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp phép cho cơ quan, tổ chức. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
3. Trong thời hạn xử lý cấp phép quy định tại Khoản 2 Điều này, đối với hồ sơ chưa đáp ứng đủ điều kiện, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức về việc bổ sung, giải trình, hoàn thiện hồ sơ.
4. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm nộp hồ sơ bổ sung, giải trình cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo nội dung yêu cầu trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ghi trên văn bản thông báo quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Kết thúc thời hạn nộp hồ sơ bổ sung quy định tại Khoản 4 Điều này, cơ quan, tổ chức không nộp hồ sơ bổ sung, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) chấm dứt việc xử lý hồ sơ. Việc tiếp nhận hồ sơ sau khi hết hạn nộp bổ sung được xem xét như tiếp nhận hồ sơ mới.
1. Cơ quan, tổ chức đề nghị thay đổi thời lượng phát sóng, thời lượng chương trình tự sản xuất của kênh phát thanh, kênh truyền hình quy định trong giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử). Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản tổ chức hoạt động phát thanh, truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ, ngành. Đối với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, văn bản đề nghị phải do người đứng đầu cơ quan ký;
b) Báo cáo về nội dung đề nghị thay đổi (Mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Trong thời hạn tối đa 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp phép cho cơ quan, tổ chức. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
3. Trong thời hạn xử lý cấp phép quy định tại Khoản 2 Điều này, đối với hồ sơ chưa đáp ứng đủ điều kiện, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức về việc bổ sung, giải trình, hoàn thiện hồ sơ.
4. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm nộp hồ sơ bổ sung, giải trình cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo nội dung yêu cầu trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ghi trên văn bản thông báo quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Kết thúc thời hạn nộp hồ sơ bổ sung quy định tại Khoản 4 Điều này, cơ quan, tổ chức không nộp hồ sơ bổ sung, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) chấm dứt việc xử lý hồ sơ. Việc tiếp nhận hồ sơ sau khi hết hạn nộp bổ sung được xem xét như tiếp nhận hồ sơ mới.
1. Cơ quan, tổ chức đề nghị thay đổi tên gọi cơ quan chủ quản báo chí; tên gọi cơ quan báo chí; tên gọi kênh phát thanh, kênh truyền hình; địa điểm phát sóng; địa điểm trụ sở gắn với trung tâm tổng khống chế; phương thức truyền dẫn, phát sóng quy định trong giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử). Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản tổ chức hoạt động phát thanh, truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ, ngành. Đối với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, văn bản đề nghị phải do người đứng đầu cơ quan ký.
b) Văn bản, giấy tờ hợp pháp có liên quan đối với trường hợp thay đổi tên gọi cơ quan chủ quản, tên gọi cơ quan báo chí; địa điểm phát sóng; địa điểm trụ sở gắn với trung tâm tổng khống chế; phương thức truyền dẫn, phát sóng.
2. Trong thời hạn tối đa 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp phép cho cơ quan, tổ chức. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
3. Trong thời hạn xử lý cấp phép quy định tại Khoản 2 Điều này, đối với hồ sơ chưa đáp ứng đủ điều kiện, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức về việc bổ sung, giải trình, hoàn thiện hồ sơ.
4. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm nộp hồ sơ bổ sung, giải trình cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo nội dung yêu cầu trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ghi trên văn bản thông báo quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Kết thúc thời hạn nộp hồ sơ bổ sung quy định tại Khoản 4 Điều này, cơ quan, tổ chức không nộp hồ sơ bổ sung, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) chấm dứt việc xử lý hồ sơ. Việc tiếp nhận hồ sơ sau khi hết hạn nộp bổ sung được xem xét như tiếp nhận hồ sơ mới.
1. Cơ quan, tổ chức đề nghị thay đổi biểu tượng kênh phát thanh, kênh truyền hình và những nội dung khác quy định trong giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử). Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản tổ chức hoạt động phát thanh, truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ, ngành. Đối với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, văn bản đề nghị phải do người đứng đầu cơ quan ký.
b) Trường hợp thay đổi biểu tượng kênh phát thanh, kênh truyền hình, phải có bản in màu biểu tượng kênh phát thanh, kênh truyền hình có xác nhận của cơ quan chủ quản. Đối với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, bản in màu biểu tượng kênh phát thanh, kênh truyền hình phải do người đứng đầu cơ quan ký xác nhận.
2. Trong thời hạn tối đa 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét có văn bản chấp thuận. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn xử lý hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này, đối với hồ sơ chưa đáp ứng đủ điều kiện, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức về việc bổ sung, giải trình, hoàn thiện hồ sơ.
4. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm nộp hồ sơ bổ sung, giải trình cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo nội dung yêu cầu trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ghi trên văn bản thông báo quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Kết thúc thời hạn nộp hồ sơ bổ sung quy định tại Khoản 4 Điều này, cơ quan, tổ chức không nộp hồ sơ bổ sung, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) chấm dứt việc xử lý hồ sơ. Việc tiếp nhận hồ sơ sau khi hết hạn nộp bổ sung được xem xét như tiếp nhận hồ sơ mới.
LICENSING OF AUDIO PRESS AND VISUAL PRESS ACTIVITIES
Article 5. Dossier and procedures for grant of a radio activity permit or television activity permit
1. An agency or organization applying for radio activity permit or television activity permit shall submit directly or send by post 1 (one) dossier to the Ministry of Information and Communications (the Authority of Broadcasting and Electronic Information). A dossier must comprise:
a/ The managing agency’s written request for a radio activity permit or television activity permit;
b/ The managing agency’s declaration of the application for a radio activity permit or television activity permit (made according to Form No. 1 promulgated together with this Circular);
c/ A plan on establishment of the radio or television organization approved by the managing agency (made according to Form No. 2 promulgated together with this Circular);
d/ A tentative list of staff members (made according to Form No. 3 promulgated together with this Circular);
dd/ Lawful papers of the expected head of the radio or television organization, including his/her resume (made according to Form No. 4 promulgated together with this Circular); a certified copy of university or higher degree; and a copy of the valid press card.
2. Within ninety (90) days after receiving a complete and valid dossier, the Ministry of Information and Communications shall consider granting a permit to the applying agency or organization (made according to Form No. 5 promulgated together with this Circular). In case of refusal, the Ministry of Information and Communications shall issue a written reply clearly stating the reason.
3. For a dossier failing to fully meet the prescribed conditions, within the time limit for dossier processing specified in Clause 2 of this Article, the Ministry of Information and Communications (the Authority of Broadcasting and Electronic Information) shall issue a written notice requesting the applying agency or organization to supplement, give explanations on and complete the dossier.
4. Within 30 (thirty) days from the date stated in the written notice mentioned in Clause 3 of this Article, the applying agency or organization shall submit a supplemented dossier and give explanations to the Ministry of Information and Communications (the Authority of Broadcasting and Electronic Information) as requested.
5. Upon the expiration of the time limit for submission of a supplemented dossier as prescribed in Clause 4 of this Article, if the applying agency or organization fails to submit the dossier, the Ministry of Information and Communications (the Authority of Broadcasting and Electronic Information) shall stop processing the dossier. After the time limit for submission of a supplemented dossier, dossiers shall be received like new ones.
6. For an agency or organization that applies for both radio activity permit and television activity permit, its managing agency shall make a separate dossier for each specific type of press. For a print press or online press agency that wishes to carry out audio press and visual press activities, its managing agency shall, pursuant to the Press Law, send a dossier of application for a permit in accordance with this Circular.
7. Within the validity duration of the radio activity permit or television activity permit granted to the radio or television organization under the Minister of Information and Communications’ Circular No. 07/2011/TT-BTTTT of March 1, 2011, the radio or television organization shall, from the effective date of this Circular, carry out the procedures for renewal of such permit.
The Ministry of Information and Communications shall renew a radio activity permit or television activity permit after receiving a complete and valid dossier, which must comprise the applicant’s written request for renewal of the radio activity permit or television activity permit; the applicant’s declaration (made according to Form No. 1 promulgated together with this Circular); the managing agency’s written approval, for a radio or television organization of a province, centrally run city, ministry or sector; and a copy of the granted radio activity permit or television activity permit.
Article 6. Dossier and procedures for changing guiding principles and purposes of press activities or guiding principles and purposes of radio channels or television channels stated in radio activity permits or television activity permits
1. An agency or organization that requests the change of guiding principles and purposes of press activities or guiding principles and purposes of a radio channel or television channel stated in the radio activity permit or television activity permit shall submit directly or send by post 1 (one) dossier to the Ministry of Information and Communications (the Authority of Broadcasting and Electronic Information). A dossier must comprise:
a/ A written request of the managing agency of a radio or television organization of a province, centrally run city, ministry or sector. For the Voice of Vietnam and the Vietnam Television, this written request shall be signed by its head;
b/ The radio or television organization’s declaration of a request for modification and supplementation of a radio activity permit or television activity permit (made according to Form No. 6 promulgated together with this Circular);
c/ A report on compliance with the radio activity permit or television activity permit since the date of grant of the permit (made according to Form No. 7 promulgated together with this Circular);
d/ The radio or television organization’s scheme on implementation of the changes, approved by the managing agency (made according to Form No. 2 promulgated together with this Circular).
2. Within 45 (forty-five) days after receiving a complete and valid dossier, the Ministry of Information and Communications shall consider approving the change for the agency or organization. In case of refusal, the Ministry of Information and Communications shall issue a written reply clearly stating the reason.
3. For a dossier failing to fully meet the prescribed conditions, within the time limit for dossier processing prescribed in Clause 2 of this Article, the Ministry of Information and Communications (the Authority of Broadcasting and Electronic Information) shall issue a written notice requesting the agency or organization to supplement, give explanations and complete the dossier.
4. Within 30 (thirty) days from the date stated in the written notice mentioned in Clause 3 of this Article, the agency or organization shall submit a supplemented dossier and give explanations to the Ministry of Information and Communications (the Authority of Broadcasting and Electronic Information) as requested.
5. Upon the expiration of the time limit for submitting a supplemented dossier prescribed in Clause 4 of this Article, if the agency or organization fails to submit a supplemented dossier, the Ministry of Information and Communications (the Authority of Broadcasting and Electronic Information) shall stop processing the dossier. After the time limit for submission of a supplemented dossier, dossiers shall be received like new ones.
Article 7. Dossier and procedures for changing broadcasting time amounts or time amounts of self-produced programs of radio channels or television channels stated in radio activity permits or television activity permits
1. An agency or organization that requests the change of the broadcasting time amount or time amount of a self-produced program of a radio channel or television channel stated in the radio activity permit or television activity permit shall submit directly or send by post 1 (one) dossier to the Ministry of Information and Communications (the Authority of Broadcasting and Electronic Information). A dossier must comprise:
a/ A written request of the managing agency of a radio or television organization of a province, centrally run city, ministry or sector. For the Voice of Vietnam and the Vietnam Television, this written request shall be signed by its head;
b/ A report on the content to be changed (made according to Form No. 8 promulgated together with this Circular).
2. Within 30 (thirty) days after receiving a complete and valid dossier, the Ministry of Information and Communications shall consider approving the change for the agency or organization. In case of refusal, the Ministry of Information and Communications shall issue a written reply clearly stating the reason.
3. For a dossier failing to fully meet the prescribed conditions, within the time limit for dossier processing prescribed in Clause 2 of this Article, the Ministry of Information and Communications (the Authority of Broadcasting and Electronic Information) shall issue a written notice requesting the agency or organization to supplement, give explanations and complete the dossier.
4. Within 30 (thirty) days from the date stated in the written notice mentioned in Clause 3 of this Article, the agency or organization shall submit a supplemented dossier and give explanations to the Ministry of Information and Communications (the Authority of Broadcasting and Electronic Information) as requested.
5. Upon the expiration of the time limit for submission of a supplemented dossier prescribed in Clause 4 of this Article, if the agency or organization fails to submit a supplemented dossier, the Ministry of Information and Communications (the Authority of Broadcasting and Electronic Information) shall stop processing the dossier. After the time limit for submission of a supplemented dossier, dossiers shall be received like new ones.
Article 8. Dossier and procedures for changing names of press managing agencies; names of press agencies; names of radio channels or television channels; broadcasting places; locations of head offices of network operation centers; or modes of transmission and broadcasting stated in radio activity permits or television activity permits
1. An agency or organization that requests the change of the name of a press managing agency; name of a press agency; name of a radio channel or television channel; broadcasting place; location of the head office of the network operation center; or mode of transmission and broadcasting stated in the radio activity permit or television activity permit shall submit directly or send by post 1 (one) dossier to the Ministry of Information and Communications (the Authority of Broadcasting and Electronic Information). A dossier must comprise:
a/ A written request of the managing agency of a radio or television organization of a province, centrally run city, ministry or sector. For the Voice of Vietnam and the Vietnam Television, this written request shall be signed by its head;
b/ Relevant lawful documents or papers, in case of changing the name of a press managing agency or name of a press agency; broadcasting place; location of the head office of the network operation center; or mode of transmission and broadcasting.
2. Within 30 (thirty) days after receiving a complete and valid dossier, the Ministry of Information and Communications shall consider approving the change for the agency or organization. In case of refusal, the Ministry of Information and Communications shall issue a written reply clearly stating the reason.
3. For a dossier failing to fully meet the prescribed conditions, within the time limit for dossier processing prescribed in Clause 2 of this Article, the Ministry of Information and Communications (the Authority of Broadcasting and Electronic Information) shall issue a written notice requesting the agency or organization to supplement, give explanations and complete the dossier.
4. Within 30 (thirty) days from the date stated in the written notice mentioned in Clause 3 of this Article, the agency or organization shall submit a supplemented dossier and give explanations to the Ministry of Information and Communications (the Authority of Broadcasting and Electronic Information) as requested.
5. Upon the expiration of the time limit for submission of a supplemented dossier prescribed in Clause 4 of this Article, if the agency or organization fails to submit a supplemented dossier, the Ministry of Information and Communications (the Authority of
Broadcasting and Electronic Information) shall stop processing the dossier. After the time limit for submission of a supplemented dossier, dossiers shall be received like new ones.
Article 9. Dossier and procedures for changing logos of radio channels or television channels and other contents stated in radio activity permits or television activity permits
1. An agency or organization that requests the change of the logo of a radio channel or television channel and other contents stated in the radio activity permit or television activity permit shall submit directly or send by post 1 (one) dossier to the Ministry of Information and Communications (the Authority of Broadcasting and Electronic Information). A dossier must comprise:
a/ A written request of the managing agency of a radio or television organization of a province, centrally run city, ministry or sector. For the Voice of Vietnam and the Vietnam Television, this written request shall be signed by its head;
b/ In case of changing the logo of a radio channel or television channel, a colored logo of the radio channel or television channel certified by the managing agency is required. For the Voice of Vietnam and the Vietnam Television, this colored logo shall be signed by its head.
2. Within 30 (thirty) days after receiving a complete and valid dossier, the Ministry of Information and Communications shall consider making a written approval. In case of disapproval, the Ministry of Information and Communications shall issue a written reply clearly stating the reason.
3. For a dossier failing to fully meet the prescribed conditions, within the time limit for dossier processing prescribed in Clause 2 of this Article, the Ministry of Information and Communications (the Authority of Broadcasting and Electronic Information) shall issue a written notice requesting the agency or organization to supplement, give explanations and complete the dossier.
4. Within 30 (thirty) days from the date stated in the written notice mentioned in Clause 3 of this Article, the agency or organization shall submit a supplemented dossier and give explanations to the Ministry of Information and Communications (the Authority of Broadcasting and Electronic Information) as requested.
5. Upon the expiration of the time limit for submission of a supplemented dossier prescribed in Clause 4 of this Article, if the agency or organization fails to submit a supplemented dossier, the Ministry of Information and Communications (the Authority of Broadcasting and Electronic Information) shall stop processing the dossier. After the time limit for submission of a supplemented, dossiers shall be received like new ones.