Chương I Thông tư 36/2015/TT-BGTVT: Quy định chung
Số hiệu: | 36/2015/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 24/07/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2015 |
Ngày công báo: | 14/08/2015 | Số công báo: | Từ số 923 đến số 924 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Danh mục dịch vụ hàng không do Bộ GTVT định giá, khung giá
Ngày 24/7/2015, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 36/2015/TT-BGTVT về quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không.
Theo đó, quy định danh mục dịch vụ do Bộ Giao thông vận tải định giá, khung giá như sau:
- Quyết định mức giá các dịch vụ hàng không: dịch vụ cất cánh, hạ cánh; điều hành bay đi đến; hỗ trợ bảo đảm hoạt động bay; phục vụ khách hàng; đảm bảo an ninh hàng không; điều hành bay.
- Quyết định khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách nội địa hạng phổ thông bán trong lãnh thổ Việt Nam do doanh nghiệp có vị trí độc quyền, doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh khai thác.
- Quyết định khung giá một số dịch hàng không và một số dịch vụ phi hàng không được quy định cụ thể tại Điều 5 Thông tư này.
Thông tư 36/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2015 và thay thế Thông tư liên tịch 103/2008/TTLT/BTC-BGTVT, 43/2011/TTLT/BTC-BGTVT.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tư này hướng dẫn về nguyên tắc xác định giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không; thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, thẩm định phương án giá và quyết định giá, kê khai giá.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân cung ứng, sử dụng và quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không.
1. Giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa bán trong lãnh thổ Việt Nam, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không cung ứng cho các chuyến bay nội địa được quy định bằng Đồng Việt Nam (VND).
2. Giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa bán ngoài lãnh thổ Việt Nam được quy định bằng đồng tiền địa phương hoặc đồng tiền tự do chuyển đổi phù hợp với quy định tại quốc gia đó.
3. Giá dịch vụ chuyên ngành hàng không cung ứng cho các chuyến bay quốc tế được quy định bằng đồng Đô la Mỹ (USD). Trường hợp thanh toán bằng đồng tiền Việt Nam thì quy đổi theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
1. Nguyên tắc chung đối với giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không:
a) Giá dịch vụ được xác định trên cơ sở chi phí sản xuất kinh doanh thực tế hợp lý; phù hợp với chất lượng dịch vụ, tình hình cung cầu trên thị trường;
b) Mức giá phù hợp chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và phù hợp với mặt bằng giá của cùng loại dịch vụ trong khu vực ASEAN;
c) Mức giá dịch vụ phải đảm bảo tính cạnh tranh, không lạm dụng vị trí độc quyền.
2. Ngoài nguyên tắc chung quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không phải tuân thủ các nguyên tắc dưới đây:
a) Giá dịch vụ hàng không đối với các chuyến bay quốc tế được xác định trên cơ sở đảm bảo thu hồi vốn đầu tư, tạo tích lũy cho đơn vị, phù hợp sản lượng, quy mô đầu tư; cho phép áp dụng các phương pháp tính giá nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng của cảng hàng không;
b) Giá dịch vụ hàng không đối với các chuyến bay nội địa được xác định trên cơ sở giá cả thị trường trong nước, có tính đến quan hệ giữa giá trong nước và quốc tế của cùng loại dịch vụ;
c) Giá dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện trên nguyên tắc phi độc quyền, phù hợp thị trường, bảo đảm quyền lợi của khách hàng và quy định của pháp luật về giá.
1. Chính sách giá ưu đãi được xây dựng và ban hành trên cơ sở đảm bảo tính minh bạch, công khai, không phân biệt đối xử giữa các đối tượng sử dụng dịch vụ trong cùng loại dịch vụ cung ứng.
2. Cơ quan có thẩm quyền định giá quy định chính sách giá ưu đãi đối với dịch vụ Nhà nước định giá cụ thể và do doanh nghiệp nhà nước cung ứng.
3. Tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ chủ động xây dựng và ban hành chính sách ưu đãi, giảm giá của đơn vị mình.
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Circular deals with rules for determination of domestic air carriage prices and aviation service prices; power and responsibility of agencies and units in formulation and assessment of price proposals and price decision, and price declaration.
2. This Circular applies to organizations and individuals that provide, use and manage domestic air carriage prices and aviation service prices.
1. Domestic air carriage prices applying within Vietnam’s territory and aviation service prices applying to domestic fights shall use Vietnamese dong currency (VND).
2. Domestic air carriage prices applying in a foreign country outside Vietnam’s territory shall use the local currency or freely convertible currencies in accordance with regulations and law of that country.
3. Aviation service prices applying to international fights shall use USD dollars. If the aviation service is paid in VND, it shall be converted as prescribed in law on foreign exchange.
Article 3. Rules for determination of service prices
1. General rules for determination of domestic air carriage prices and aviation service prices:
a) The service price shall be determined according to appropriate operating costs; in conformity with service quality and the supply and demand on market;
b) The service price is conformable with socio-economic development policies for every period of time and the price of the same type of services in the ASEAN region;
c) The service price must be competitive with no abuse of monopoly position.
2. Apart from the general rules prescribed in Clause 1 of this Article, aviation service organizations or individuals are required to conform to the following rules:
a) Aviation service prices applicable to international flights shall be determined according to principles of investment recovery and capital accumulation, in conformity with investment output and scope; and application of optional methods of pricing to enhance service quality of the airports;
b) Aviation service prices applicable to domestic flights shall be determined according to domestic market prices, with due account taken of relation between domestic and international prices of the same type of service;
c) Non-aviation service prices at airports or airfields shall be determined according to principles of non-monopoly, in accordance with market and respect for client interests and regulations of law on prices.
Article 4. Policies on preferential prices for extensions of service users
1. The policy on preferential prices shall be formulated and introduced according to the principles of transparency, publicity, and no discrimination between service users in the same type of service.
2. The competent agency of service pricing shall promulgate policies on preferential prices of services provided by state-owned enterprises with specific prices set by the State.
3. The service providers shall formulate and introduce their policies on preferential prices and discounts themselves.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực