Chương I Thông tư 35/2024/TT-BGTVT: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
Số hiệu: | 35/2024/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Nguyễn Duy Lâm |
Ngày ban hành: | 15/11/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2025 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Chưa có hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hình thức, nội dung và quy trình sát hạch lái xe từ ngày 01/01/2025
Ngày 15/11/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 35/2024/TT-BGTVT về đào tạo, cấp giấy phép lái xe; giấy phép lái xe quốc tế; chứng chỉ giao thông đường bộ.
Hình thức, nội dung và quy trình sát hạch lái xe từ ngày 01/01/2025
Theo đó, hình thức, nội dung và quy trình sát hạch lái xe cụ thể như sau:
(1) Sát hạch lý thuyết
- Sát hạch lý thuyết: gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe; nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường (đối với giấy phép lái xe hạng B1 và đối với giấy phép lái xe ô tô từ hạng B trở lên); đạo đức người lái xe, văn hóa giao thông và phòng chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông, kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (đối với giấy phép lái xe ô tô từ hạng B trở lên).
Thí sinh dự sát hạch lái xe hạng A1 có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực do ngành Giao thông vận tải cấp được miễn sát hạch lý thuyết;
- Sát hạch lý thuyết thực hiện trên máy vi tính.
(2) Sát hạch thực hành lái xe trong hình
- Đối với các hạng A1, A
Thực hiện sát hạch bằng phương pháp sử dụng thiết bị chấm điểm tự động.
Người dự sát hạch phải điều khiển xe mô tô qua 04 bài sát hạch: đi theo hình số 8, qua vạch đường thẳng, qua đường có vạch cản, qua đường gồ ghề;
- Đối với hạng B1
Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp. Người dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi và lùi theo hướng ngược lại;
- Đối với các hạng B, C1, C, D1, D2, D
Thực hiện sát hạch bằng phương pháp sử dụng thiết bị chấm điểm tự động; không có sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch.
Người dự sát hạch phải thực hiện đúng trình tự và điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí tại trung tâm sát hạch lái xe gồm: xuất phát, dừng xe nhường đường cho người đi bộ, dừng và khởi hành xe trên dốc, qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc, qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co, ghép xe vào nơi đỗ (hạng B và C1 thực hiện ghép xe dọc; hạng B, C, D1, D2 và D thực hiện ghép xe ngang), tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm, thay đổi số trên đường bằng, kết thúc;
- Đối với các hạng BE, D1E, D2E, DE
Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp. Người dự sát hạch điều khiển xe qua bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại;
- Đối với hạng C1E, CE
Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp. Người dự sát hạch điều khiển xe qua 02 bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại; ghép xe dọc vào nơi đỗ.
(3) Sát hạch thực hành lái xe trên đường
- Đối với các hạng B, C1, C, D1, D2, D
Thực hiện sát hạch bằng phương pháp sử dụng thiết bị chấm điểm tự động, có một sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch. Người dự sát hạch điều khiển xe ô tô sát hạch, xử lý các tình huống trên đường giao thông và thực hiện hiệu lệnh của sát hạch viên;
- Đối với các hạng BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE
Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp, có một sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch.
(4) Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông đối với các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE: người dự sát hạch phát hiện các thời điểm có nguy cơ mất an toàn giao thông thông qua việc quan sát các tình huống mô phỏng xuất hiện trên máy tính.
(5) Quy trình sát hạch lái xe
- Hạng A1 và A thực hiện theo quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư 35/2024;
- Hạng B1 thực hiện theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư 35/2024;
- Các hạng B, C1, C, D1, D2, D thực hiện theo quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư 35/2024;
- Các hạng BE, D1E, D2E, DE thực hiện theo quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư 35/2024;
- Hạng C1E, CE thực hiện theo quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư 35/2024.
Xem chi tiết tại Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người học bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ phải được đào tạo tại cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng.
2. Chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
TT |
Nội dung chương trình |
Số giờ |
1 |
Pháp luật về giao thông đường bộ |
12 |
2 |
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ |
5 |
3 |
Quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ |
3 |
4 |
Quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. |
4 |
5 |
Quy định về cấp đăng ký, biển số; kiểm định xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ |
3 |
6 |
Ôn tập và kiểm tra |
5 |
|
Tổng thời gian đào tạo |
32 |
Cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng thực hiện bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ phải có đủ phòng học luật về giao thông đường bộ có đủ tài liệu giảng dạy, sa hình và hệ thống biển báo hiệu giao thông đường bộ theo quy định.
1. Báo cáo mở lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ: cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng tiếp nhận hồ sơ của cá nhân đảm bảo yêu cầu về điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và báo cáo Sở Giao thông vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng căn cứ Chương trình đào tạo quy định tại Điều 46 Thông tư này xây dựng giáo trình và nội dung chi tiết chương trình đào tạo.
3. Tổ chức kiểm tra, lập biên bản kết quả kiểm tra bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXII ban hành kèm theo Thông tư này và cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người học đạt yêu cầu. Trường hợp chưa đạt yêu cầu sẽ được tổ chức kiểm tra lại sau 07 ngày làm việc.
4. Kiểm tra
a) Kiểm tra các môn học theo Chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ quy định tại khoản 2 Điều 46 Thông tư này;
b) Điểm đánh giá kết quả học tập của học viên theo thang điểm 10 (từ 1 đến 10), có tính đến hàng thập phân 1 con số. Điểm kiểm tra đạt mỗi môn học từ 5,0 điểm trở lên thì đạt yêu cầu.
Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng. Hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị học bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXIII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. 03 ảnh màu kích thước 2x3 cm chụp không quá 06 tháng, kiểu căn cước.
1. Căn cứ mẫu chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ quy định tại Phụ lục XXXIV ban hành kèm theo Thông tư này, cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng thiết kế mẫu phôi chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, kèm theo lô gô (nếu có) của cơ sở mình.
2. Người đứng đầu cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng phê duyệt mẫu phôi chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ của cơ sở mình và gửi về Sở Giao thông vận tải, cơ quan công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở đào tạo đóng trụ sở chính để báo cáo; chịu trách nhiệm quản lý phôi chứng chỉ cơ sở mình.
3. Việc in phôi chứng chỉ phải đảm bảo chặt chẽ, an toàn, bảo mật và phải được lập sổ quản lý.
1. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng
a) Báo cáo mở lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
b) Danh sách thí sinh tham dự kiểm tra;
c) Quyết định tổ chức kiểm tra;
d) Sổ cấp chứng chỉ.
2. Sở Giao thông vận tải
Lưu trữ hồ sơ và các tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
3. Thời gian lưu trữ tài liệu
a) Không thời hạn đối với Sổ cấp chứng chỉ;
b) 02 năm đối với tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 1 Điều này.