Chương II Thông tư 35/2009/TT-BQP: Trình tự, thủ tục thực hiện các hình thức sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế
Số hiệu: | 35/2009/TT-BQP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Quốc phòng | Người ký: | Phùng Quang Thanh |
Ngày ban hành: | 20/07/2009 | Ngày hiệu lực: | 03/09/2009 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
23/07/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trình tự.
a) Các doanh nghiệp quân đội cổ phần hóa được thuê đất quốc phòng để làm trụ sở và cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 1231/CP-ĐMDN ngày 12/9/2003 của Chính phủ và Văn bản số 2164/BQP ngày 06/5/2005 của Bộ Quốc phòng.
b) Các doanh nghiệp quân đội cổ phần hóa khi trình xin thuê đất quốc phòng phải có ý kiến thống nhất với cơ quan nguyên là cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa.
2. Kiểm kê, rà soát đất quốc phòng.
Các doanh nghiệp quân đội cổ phần hóa đã ký hợp đồng thuê đất quốc phòng trước khi có Quy chế này, nếu trong hợp đồng có những nội dung chưa phù hợp với quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 8 Quy chế này thì phải được kiểm kê, rà soát phân loại và xử lý như sau:
a) Diện tích đất xin thuê để tiếp tục sử dụng làm trụ sở công ty, nhà xưởng (đã được xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa);
b) Diện tích đất xin thuê để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
c) Diện tích đất quốc phòng doanh nghiệp quân đội cổ phần hóa không sử dụng hợp lý, Bộ Quốc phòng sẽ thu hồi. Trong quá trình kiểm kê, rà soát doanh nghiệp quân đội cổ phần hóa, phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng có liên quan của Bộ Quốc phòng.
1. Giá thuê đất đối với loại đất quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 10 Quy chế này được thực hiện theo Văn bản số 1231/CP-ĐMDN ngày 12/9/2003 của Chính phủ.
2. Giá thuê đất đối với loại đất quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 10 Quy chế này, thực hiện trên cơ sở hai bên thống nhất thỏa thuận, phù hợp với mặt bằng giá khu vực tại thời điểm cho thuê, theo cơ chế thị trường (nhưng không thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành).
3. Giá thuê đất đối với doanh nghiệp cổ phần quân đội thực hiện theo khoản 1, khoản 2 Điều 11 Quy chế này.
1. Các đơn vị, doanh nghiệp (nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Quy chế này), nếu có nhu cầu sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế thì phải lập tờ trình kèm theo sơ đồ khu đất và các công trình hạ tầng báo cáo Bộ Quốc phòng.
2. Doanh nghiệp khi trình xin phép sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế phải có ý kiến của cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp.
Bộ Tổng Tham mưu chủ trì thẩm định, báo cáo Bộ Quốc phòng cho phép sử dụng khu đất vào mục đích kinh tế. Quyết định giao đất để sử dụng vào mục đích kinh tế bao gồm các nội dung chủ yếu như sau:
1. Trích lục bản đồ địa chính hoặc sơ đồ, địa chỉ và diện tích khu đất;
2. Thời gian sử dụng tối đa đối với từng khu đất;
3. Tên đơn vị hoặc doanh nghiệp và cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp của đơn vị, doanh nghiệp sử dụng đất;
4. Quy mô đặc điểm công trình;
5. Các yêu cầu về việc khôi phục diện tích đất quốc phòng sau khi hết thời hạn cho phép sử dụng đất vào mục đích kinh tế;
6. Các nội dung khác có liên quan đến quản lý và sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế.
Sau khi có Quyết định bằng văn bản của Bộ Quốc phòng đồng ý cho phép đơn vị, doanh nghiệp sử dụng khu đất quốc phòng vào mục đích kinh tế (quy định tại Điều 13 Quy chế này), đơn vị, doanh nghiệp sử dụng đất phải lập Phương án sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế để báo cáo Bộ Quốc phòng theo quy trình như sau:
1. Xác định nội dung sử dụng đất vào mục đích kinh tế.
Căn cứ điều kiện thực tế của đơn vị, doanh nghiệp để tự xác định nội dung sử dụng đất vào mục đích kinh tế theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 3 Quy chế này cho phù hợp.
2. Giải trình phương án sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế.
a) Nội dung cơ bản gồm: Nhu cầu thời gian sử dụng đất, loại công trình, tổng mức đầu tư; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh; phương án bảo toàn diện tích đất quốc phòng; bảo toàn công năng cơ sở hạ tầng của công trình công cộng khi đầu tư nâng cấp cải tạo (nếu có).
b) Đơn vị, doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư và tự tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải xác định rõ tính chất phù hợp giữa chức năng nhiệm vụ của đơn vị, doanh nghiệp với ngành nghề sản xuất kinh doanh được tổ chức trên khu đất quốc phòng.
c) Dự kiến đơn giá sử dụng đất và phương án thực hiện chế độ thu nộp điều tiết lợi nhuận về Bộ Quốc phòng.
d) Xác định sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phương án xử lý ô nhiễm môi trường, phòng chống cháy nổ, độc hại...
đ) Có khả năng thu hồi đất được ngay khi hết thời hạn cho phép sử dụng hoặc trong tình huống cấp thiết phải thu hồi đất trước thời hạn.
3. Thẩm định và phê duyệt phương án sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế.
Cơ quan được Bộ Quốc phòng giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan nghiên cứu phương án sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế, tổng hợp ý kiến tham gia thẩm định, lập hồ sơ và trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
1. Quyền.
a) Quyết định giao đất, thu hồi đất đối với đất quốc phòng khi sử dụng vào mục đích kinh tế; quyết định đối tượng sử dụng đất vào mục đích kinh tế;
b) Quyết định quản lý, phân bổ nguồn thu từ sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế;
c) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế.
2. Nghĩa vụ
a) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, doanh nghiệp khi sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế;
b) Chịu trách nhiệm pháp lý việc sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế; giải quyết nhanh chóng các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho đơn vị, doanh nghiệp khi sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế;
c) Có trách nhiệm giải quyết xử lý kịp thời các kiến nghị của đơn vị, doanh nghiệp trong quá trình sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế;
d) Giải quyết xử lý các vấn đề có liên quan đến địa phương ngoài phạm vi thẩm quyền của đơn vị, doanh nghiệp khi sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế.
1. Quyền
a) Được phép khai thác sử dụng diện tích đất quốc phòng và cơ sở hạ tầng vào mục đích kinh tế (quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 3 Quy chế này) theo Quyết định giao đất và Quyết định phê duyệt phương án sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế của Bộ Quốc phòng. Nếu thay đổi phương án sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế đã được Bộ Quốc phòng phê duyệt, phải báo cáo Bộ Quốc phòng phê duyệt lại.
b) Được tự quyết định sử dụng các nguồn vốn tự có và vốn huy động khác theo quy định của pháp luật để tổ chức các hoạt động kinh tế theo phương án sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế đã được Bộ Quốc phòng phê duyệt.
2. Nghĩa vụ.
a) Là pháp nhân duy nhất chịu trách nhiệm quản lý diện tích đất quốc phòng do Bộ Quốc phòng giao để sử dụng vào mục đích kinh tế, bảo đảm tuân thủ đúng các nguyên tắc quản lý, sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế theo quy định tại Quy chế này;
b) Trong mọi trường hợp, phải nắm quyền kiểm soát khu đất quốc phòng được giao vào mục đích kinh tế; các hợp đồng liên quan đến góp vốn đầu tư vào khu đất quốc phòng để hoạt động kinh tế, đơn vị và doanh nghiệp phải bảo đảm luôn là chủ thể nắm quyền quản lý đất đai Bộ Quốc phòng giao, sẵn sàng chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong tình huống cấp thiết.
c) Chịu trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất và nộp điều tiết lợi nhuận từ sử dụng đất vào hoạt động kinh tế về Bộ Quốc phòng, theo các quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng.
d) Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng về quản lý đầu tư xây dựng công trình và quản lý hoạt động kinh tế;
đ) Chấp hành chế độ báo cáo thống kê đất quốc phòng sử dụng vào mục đích kinh tế và chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng và Nhà nước về quản lý, sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế.
e) Có trách nhiệm cung cấp thông tin cần thiết giúp các cơ quan chức năng của địa phương kiểm tra giám sát đối với các hoạt động kinh tế trên khu đất quốc phòng, bảo đảm hoạt động kinh tế công khai, minh bạch và đúng pháp luật.
Đối với đất đang sử dụng cho mục đích quốc phòng cần điều chỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (theo thỏa thuận của Bộ Quốc phòng với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương): Sau khi thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, sau đó Bộ Quốc phòng phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
Tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, từ bán hoặc bồi thường tài sản trên đất (nếu có) do Bộ Quốc phòng quản, lý, sử dụng.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực