Chương V Thông tư 342/2016/TT-BTC: Kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách nhà nước
Số hiệu: | 342/2016/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 30/12/2016 | Ngày hiệu lực: | 13/02/2017 |
Ngày công báo: | 19/04/2017 | Số công báo: | Từ số 279 đến số 280 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn chi tiết thu, chi ngân sách nhà nước; lập dự toán ngân sách và thanh tra quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm.
1. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Nguồn thu ngân sách trung ương gồm 2 khoản: khoản thu hưởng 100% và khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm.
Nhiệm vụ chi ngân sách trung ương bao gồm: chi đầu tư phát triển; chi dự trữ quốc gia; chi thường xuyên cho các hoạt động quốc phòng, an ninh, giáo dục, y tế,...; chi trả lãi; chi cho vay; chi bổ sung cân đối ngân sách và chi viện trợ.
Nguồn thu ngân sách trung ương gồm 2 khoản: khoản thu hưởng 100% và khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm. Ngoài ra còn có khoản thu bổ sung cân đối ngân sách địa phương và thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang.
Nhiệm vụ chi ngân sách địa phương gồm có: chi đầu tư phát triển; chi trả lãi; chi chuyển nguồn sang năm sau; chi bổ sung cân đối ngân sách; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.
Cũng theo đó, Thông tư 342/2016 nêu nguyên tắc xác định tỷ lệ phần trăm phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách các tỉnh, ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương.
2. Lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm
Các đơn vị được ngân sách hỗ trợ lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước. Các đơn vị dự toán cấp I ở trung ương tổng hợp dự toán gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/7 hằng năm.
Các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương lập dự toán thu, chi ngân sách hằng năm gửi tới cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp.
Cục Thuế, Cục Hài quan hằng năm lập dự toán thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư 342/TT-BTC.
3. Chấp hành ngân sách nhà nước
Trước ngày 31/12 của năm trước, các đơn vị dự toán cấp I ở trung ương và địa phương sẽ hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị cấp dưới, đồng thời gửi về cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc nhà nước.
Việc tổ chức thu, chi ngân sách nhà nước được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 342 năm 2016, trong đó có các hình thức chi ngân sách như sau:
- Chi theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc nhà nước;
- Chi theo hình thức lệnh chi tiền;
Chế độ báo cáo tình hình chấp hành ngân sách nhà nước được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 342 của Bộ Tài chính đối với các đơn vị thu ngân sách và các đơn vị dự toán ngân sách các cấp.
4. Chế độ kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước
- Kết thúc năm ngân sách, các đơn vị có liên quan đến thu, chi ngân sách thực hiện khóa sổ kế toán bằng cách rà soát lại các khoản thu chi ngân sách nhà nước.
- Cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện đối chiếu các số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và của các cấp đảm bảo khớp nhau trước ngày 1/1 đến hết ngày 31/12 hằng năm.
- Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương. Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương theo quy định tại Thông tư 342 của Bộ Tài chính năm 2016.
- Kiểm tra, thanh tra công tác quyết toán ngân sách:
+ Cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị dự toán ngân sách các cấp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác kế toán thường xuyên.
+ Nếu trong quá trình kiểm tra, phát hiện các khoản thu ngân sách nhà nước không đúng thì phải thực hiện hoàn trả.
+ Nếu phát hiện khoản chi không đúng thì phải thực hiện thu hồi và hạch toán giảm chi ngân sách nhà nước..
Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn thu và hạch toán kế toán các khoản thu ngân sách có hiệu lực từ ngày 13/2/2017 và bãi bỏ Thông tư số 59/2003/TT-BTC.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Kết thúc năm ngân sách, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đến thu, chi ngân sách thực hiện khóa sổ kế toán theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ và thực hiện các nội dung sau:
a) Rà soát, thực hiện nộp các khoản phải nộp ngân sách nhưng chưa nộp vào ngân sách nhà nước. Trường hợp chưa kịp làm thủ tục nộp vào ngân sách năm hiện hành mà chuyển nộp vào ngân sách năm sau, thì hạch toán và quyết toán vào thu ngân sách năm sau;
b) Rà soát để xử lý đối với dự toán còn lại chưa chi, số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước, dư tạm ứng và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị để chủ động chi tiêu, thanh toán tạm ứng trong năm;
c) Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước mà chế độ quy định thực hiện hạch toán ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước thì phải làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước và cơ quan thu cùng cấp thực hiện đối chiếu số thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn và số thu, chi ngân sách các cấp thuộc phạm vi quản lý bảo đảm khớp đúng cả về tổng số và chi tiết theo Mục lục ngân sách nhà nước trước khi lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm.
3. Cơ quan tài chính phối hợp với Kho bạc Nhà nước cùng cấp thực hiện đối chiếu các khoản thu, chi ngân sách nhà nước từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 và các khoản được hạch toán vào ngân sách trong thời gian chỉnh lý quyết toán bảo đảm các khoản thu, chi ngân sách nhà nước được hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng Mục lục ngân sách nhà nước.
1. Việc xử lý thu, chi ngân sách nhà nước cuối năm được thực hiện theo quy định tại Điều 64 Luật ngân sách nhà nước và Điều 42 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thời hạn chi, tạm ứng và hạch toán các khoản thu, chi ngân sách:
a) Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách (kể cả tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản) đối với các nhiệm vụ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12. Thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ, chứng từ rút dự toán chi ngân sách, tạm ứng ngân sách đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 30 tháng 12;
b) Các khoản tạm ứng đã đủ điều kiện chi, khối lượng, công việc đã thực hiện từ ngày 31 tháng 12 trở về trước được giao trong dự toán ngân sách, thì thời hạn chi, thanh toán ngân sách được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau và được hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm trước. Thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ, chứng từ chi ngân sách (kể cả thanh toán các khoản tạm ứng) theo chế độ quy định đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 25 tháng 01 năm sau.
3. Số dư tài khoản tiền gửi ngân sách cấp đến hết ngày 31 tháng 12 được xử lý như sau:
a) Số dư tài khoản tiền gửi ngân sách cấp của đơn vị dự toán ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước đến cuối ngày 31 tháng 12 được tiếp tục thanh toán theo quy định trong thời gian chỉnh lý quyết toán. Đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán mà vẫn còn dư, thì phải nộp trả ngân sách nhà nước; trừ trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 02 năm sau, đơn vị sử dụng ngân sách phải đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và chi tiết theo Loại, Khoản, Mục, Tiểu mục số tiền còn dư theo mẫu biểu số 58 phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này để làm căn cứ hạch toán chuyển số dư sang năm sau. Căn cứ kết quả đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán giảm chi (nếu đã hạch toán chi) hoặc hạch toán giảm tạm ứng (nếu đã hạch toán tạm ứng) ngân sách năm trước, tăng số đã cấp ngân sách năm sau; đồng thời thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách năm trước (tương ứng với số dư tài khoản tiền gửi được chuyển sang ngân sách năm sau) sang dự toán ngân sách năm sau.
Kho bạc Nhà nước lập báo cáo chi tiết việc xử lý số dư tài khoản tiền gửi khi kết thúc năm ngân sách theo đơn vị dự toán cấp I, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi. Trường hợp được phép sử dụng tiếp số dư tài khoản tiền gửi, sẽ hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm sau theo chế độ quy định;
b) Số dư tài khoản tiền gửi quy định tại điểm a khoản này không sử dụng tiếp phải nộp lại ngân sách nhà nước. Đơn vị sử dụng ngân sách gửi báo cáo chi tiết số dư theo Mục lục ngân sách nhà nước đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch trước ngày 10 tháng 02 năm sau để phối hợp thực hiện nộp lại ngân sách và hạch toán giảm chi hoặc giảm tạm ứng ngân sách;
c) Số dư tài khoản tiền gửi của ngân sách cấp xã (nếu có) được chuyển sang ngân sách năm sau sử dụng theo chế độ quy định.
4. Dự toán ngân sách giao cho đơn vị, dự án, công trình đến hết ngày ngày 31 tháng 01 năm sau chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết (gọi là số dư dự toán) bị hủy bỏ; trừ các trường hợp được chuyển sang ngân sách năm sau chi tiếp theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Việc chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau chi tiếp thực hiện như sau:
a) Chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 02 năm sau, đơn vị sử dụng ngân sách đối chiếu số dư dự toán với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch theo mẫu biểu số 59 phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Căn cứ quy định về chuyển nguồn ngân sách (thời hạn được chi, nội dung dự toán cấp có thẩm quyền giao và điều kiện được chuyển nguồn của các khoản chi), Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch đối chiếu, xác nhận dự toán đã sử dụng, dự toán chưa sử dụng cho đơn vị và thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách năm trước sang dự toán ngân sách năm sau theo quy định;
c) Kho bạc Nhà nước lập báo cáo số dư dự toán được chuyển sang ngân sách năm sau của đơn vị dự toán cấp I, chi tiết theo từng nhiệm vụ của từng đơn vị sử dụng ngân sách, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi. Khi sử dụng sẽ hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm sau theo chế độ quy định.
5. Các khoản tạm ứng trong dự toán theo chế độ đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau chưa đủ thủ tục thanh toán (gọi là số dư tạm ứng) phải nộp lại ngân sách, trừ các trường hợp được chuyển sang ngân sách năm sau chi tiếp theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Việc chuyển số tạm ứng sang ngân sách năm sau chi tiếp hoặc nộp lại ngân sách được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 02 năm sau, đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) đối chiếu số dư tạm ứng với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch theo mẫu biểu số 59 phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Căn cứ quy định về chuyển nguồn ngân sách (thời hạn được chi, nội dung dự toán cấp có thẩm quyền giao và điều kiện được chuyển nguồn của các khoản chi), Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch đối chiếu, xác nhận số dư tạm ứng chưa thanh toán cho đơn vị và thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách năm trước (tương ứng với số dư tạm ứng) sang dự toán ngân sách năm sau theo quy định.
Kho bạc Nhà nước lập báo cáo chi tiết theo đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi. Khi sử dụng sẽ hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm sau theo chế độ quy định;
c) Số dư tạm ứng còn lại không được chuyển nguồn sang năm sau, đơn vị sử dụng ngân sách phải nộp lại ngân sách trước ngày 10 tháng 02 năm sau. Sau ngày 10 tháng 02 năm sau nếu chưa nộp, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thu hồi bằng cách chuyển số tạm ứng này sang tạm ứng năm sau trong phạm vi dự toán được giao năm sau có cùng nội dung với khoản thu hồi. Trường hợp dự toán năm sau không giao hoặc giao thấp hơn số phải thu hồi, Kho bạc Nhà nước thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp để xử lý.
Các khoản tạm ứng phải thu hồi (kể cả khoản đã chi ngân sách) mà chưa thu hồi được, thì Kho bạc Nhà nước hạch toán vào tài khoản tạm ứng để theo dõi; khi thu hồi sẽ hạch toán giảm số tạm ứng, không hạch toán vào thu ngân sách nhà nước.
6. Các chương trình, đề tài, dự án được cấp có thẩm quyền cho phép có thời gian thực hiện trên 12 tháng, thì việc quyết toán được thực hiện theo khoản 4 Điều 44 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ và quy định sau:
a) Chương trình, đề tài, dự án được quản lý theo chế độ quy định về chi thường xuyên thì quyết toán theo chế độ quy định về chi thường xuyên;
b) Chương trình, đề tài, dự án được quản lý theo chế độ quy định về chi đầu tư xây dựng cơ bản thì quyết toán theo chế độ quy định về chi đầu tư xây dựng cơ bản;
c) Số kinh phí đã quyết toán theo niên độ ngân sách hằng năm được theo dõi và lũy kế hằng năm làm cơ sở quyết toán chương trình, đề tài, dự án khi hoàn thành theo quy định.
7. Cơ quan tài chính thực hiện chi chuyển nguồn ngân sách từ năm trước sang năm sau và quyết toán chi theo niên độ ngân sách:
a) Số chi chuyển nguồn sang năm sau chi tiếp theo quy định tại khoản 3, 4 và khoản 5 Điều này;
b) Khoản tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách đã có phương án sử dụng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
c) Căn cứ các nhiệm vụ và tổng số kinh phí được chuyển sang ngân sách năm sau theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với ngân sách cấp xã) có văn bản gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để Kho bạc Nhà nước hạch toán thu, chi chuyển nguồn sang năm sau theo quy định.
8. Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước mà chế độ quy định thực hiện hạch toán ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước thực hiện như sau:
a) Các đơn vị dự toán cấp I gửi hồ sơ đến cơ quan tài chính cùng cấp chậm nhất trước ngày 25 tháng 01 năm sau; cơ quan tài chính hoàn thành thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước chậm nhất đến hết ngày 30 tháng 01 năm sau. Số ghi chi vào ngân sách nhà nước là số đã thực chi theo chế độ quy định, số ghi thu vào ngân sách nhà nước phải tương ứng với số ghi chi. Số thu chưa ghi thu vào ngân sách nhà nước, được tiếp tục theo dõi quản lý để ghi thu vào ngân sách nhà nước khi đơn vị đã thực chi theo chế độ quy định;
b) Vốn vay nợ, viện trợ ngoài nước trực tiếp cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định; các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đến Kho bạc Nhà nước chậm nhất đến hết ngày 30 tháng 01 năm sau. Trường hợp bổ sung cho ngân sách cấp dưới phải hoàn thành thủ tục ghi thu, ghi chi gửi Kho bạc Nhà nước chậm nhất hết ngày 15 tháng 01 năm sau đối với ngân sách trung ương, hết ngày 20 tháng 01 năm sau đối với ngân sách cấp tỉnh, hết ngày 25 tháng 01 năm sau đối với ngân sách cấp huyện;
c) Các khoản ghi thu, ghi chi ngân sách vào ngân sách năm nào thì quyết toán vào thu, chi ngân sách năm đó.
1. Việc xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 Luật ngân sách nhà nước.
2. Xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước
a) Sau khi nhận được báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới, thủ trưởng đơn vị dự toán ngân sách cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới. Trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo xét duyệt quyết toán, đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới phải thực hiện đầy đủ nội dung trong thông báo xét duyệt quyết toán.
Trường hợp đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới không thống nhất với nội dung thông báo xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán ngân sách cấp trên, thì phải có văn bản gửi đơn vị dự toán ngân sách cấp trên trực tiếp của đơn vị dự toán ngân sách xét duyệt quyết toán ngân sách để xem xét, quyết định.
Trường hợp đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới không thống nhất với nội dung thông báo xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp I, thì phải có văn bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp với đơn vị dự toán cấp I để xem xét, quyết định.
Trong khi chờ quyết định của cấp có thẩm quyền, đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới phải chấp hành đầy đủ theo nội dung thông báo xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán ngân sách cấp trên;
b) Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xét duyệt báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán ngân sách (gồm đơn vị mình và đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực thuộc), gửi cơ quan tài chính cùng cấp;
c) Bộ Tài chính trong thời gian tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương, có trách nhiệm thẩm định quyết toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian thẩm định quyết toán ngân sách của cơ quan tài chính cho các đơn vị dự toán cấp I các cấp ở địa phương, nhưng phải bảo đảm thời hạn báo cáo quyết toán ngân sách địa phương theo quy định của Điều 69 Luật ngân sách nhà nước và Điều 44 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Trong phạm vi 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo thẩm định quyết toán ngân sách của cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp I phải thực hiện đầy đủ các nội dung trong thông báo thẩm định quyết toán ngân sách của cơ quan tài chính. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất với nội dung thông báo thẩm định của cơ quan tài chính, thì phải có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ (nếu là đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách thuộc trung ương) hoặc Ủy ban nhân dân cùng cấp (nếu là đơn vị dự toán cấp I thuộc cấp chính quyền địa phương) để xem xét, quyết định.
Trong khi chờ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cùng cấp, thì đơn vị dự toán cấp I phải chấp hành đầy đủ theo nội dung thẩm định của cơ quan tài chính.
3. Xử lý sai phạm được phát hiện trong quá trình xét duyệt, thẩm định, thanh tra, kiểm toán, tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước:
a) Khi xét duyệt, thẩm định, thanh tra, kiểm toán, tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, nếu phát hiện các khoản chi sai chế độ hoặc không đủ điều kiện quyết toán, thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý như sau: Nếu chi sai thì phải thu hồi đủ cho ngân sách; nếu chưa đủ điều kiện quyết toán thì phải hoàn chỉnh thủ tục quyết toán theo quy định;
b) Các đơn vị dự toán ngân sách, các địa phương được thanh tra, kiểm toán phải thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị của cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước gửi đơn vị dự toán ngân sách cấp trên, đơn vị dự toán cấp I tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan tài chính tổng hợp kết quả thực hiện các kiến nghị của cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để báo cáo cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp. Các kiến nghị, kết luận của thanh tra, Kiểm toán Nhà nước được thực hiện sau ngày 15 tháng 11 năm sau đối với quyết toán ngân sách nhà nước năm trước, thì hạch toán vào năm ngân sách tại thời điểm xử lý theo chế độ quy định;
c) Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan tài chính cấp dưới tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp gửi cơ quan tài chính cấp trên theo mẫu biểu số 69 phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Trong quá trình thẩm định, tổng hợp quyết toán ngân sách cấp dưới nếu phát hiện sai sót, sai phạm, thì cơ quan tài chính cấp trên xử lý và có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp dưới để báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 67 Luật ngân sách nhà nước.
1. Việc xử lý kết dư ngân sách thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật ngân sách nhà nước.
2. Căn cứ nghị quyết phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước của Quốc hội, Hội đồng nhân dân để xử lý kết dư ngân sách (nếu có), cơ quan tài chính cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với ngân sách cấp xã) có văn bản gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm thủ tục hạch toán chuyển vào quỹ dự trữ tài chính, chi trả nợ, chuyển vào thu ngân sách năm sau theo chế độ quy định.
1. Cơ quan tài chính, cơ quan thu ngân sách, cơ quan Kho bạc Nhà nước, đơn vị dự toán ngân sách các cấp theo chức năng nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra công tác kế toán thường xuyên, định kỳ đối với các đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ thu nộp ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách các cấp. Trong quá trình kiểm tra công tác kế toán, xét duyệt và thẩm định quyết toán ngân sách, nếu phát hiện các khoản thu của các tổ chức, cá nhân đã nộp ngân sách nhà nước không đúng quy định của pháp luật, thì phải hoàn trả từ ngân sách nhà nước cho các tổ chức cá nhân và hạch toán giảm thu ngân sách. Những khoản chi không đúng chế độ quy định của pháp luật, thì phải thu hồi và hạch toán giảm chi ngân sách nhà nước. Trường hợp quyết toán ngân sách đã được Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn, thì hạch toán chi ngân sách (đối với khoản phải hoàn trả) hoặc thu ngân sách (đối với khoản phải thu hồi) vào ngân sách năm xử lý.
2. Việc kiểm toán, thanh tra quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán ngân sách và ngân sách các cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước, thanh tra và Luật ngân sách nhà nước. Khi nhận được kiến nghị, kết luận của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra, kiểm tra, các cơ quan có thẩm quyền phải xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, gửi báo cáo quyết toán ngân sách theo quy định và theo mẫu biểu số 58 đến mẫu biểu số 70 phụ lục 1 ban hành kèm Thông tư này.
2. Cơ quan trực tiếp quản lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách quyết toán thu, chi tài chính quỹ theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương gửi quyết toán về Bộ Tài chính 02 bản (trong đó gửi về Kho bạc Nhà nước 01 bản) và Kiểm toán Nhà nước 01 bản. Đối với báo cáo thu, chi ngân sách nhà nước chi tiết theo Mục lục ngân sách nhà nước, gửi bằng files dữ liệu điện tử định dạng excel về địa chỉ email: tqtns@mof.gov.vn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu gửi file dữ liệu điện tử.
4. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, lập báo cáo thuyết minh quyết toán ngân sách và báo cáo thu ngân sách nhà nước; thu, chi ngân sách địa phương hằng năm theo mẫu biểu số 58 đến mẫu biểu số 70 phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài chính 02 bản (trong đó gửi về Kho bạc Nhà nước 01 bản) và Kiểm toán Nhà nước 01 bản; đồng thời, gửi files dữ liệu điện tử nội dung quy định tại khoản này và số liệu quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước chi tiết theo Mục lục Ngân sách nhà nước về Bộ Tài chính theo địa chỉ email: tqtns@mof.gov.vn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu gửi file dữ liệu điện tử.
5. Thời hạn gửi quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm của các đơn vị dự toán cấp I cho cơ quan tài chính cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp dưới cho cơ quan tài chính cấp trên thực hiện theo quy định tại Điều 69 và Điều 70 Luật ngân sách nhà nước và Điều 44 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp quá thời hạn quy định, mà cơ quan tài chính chưa nhận được báo cáo quyết toán ngân sách, thì cơ quan tài chính tạm đình chỉ cấp kinh phí theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 3 Điều 17 của Thông tư này.
6. Cùng với việc báo cáo định kỳ hằng năm theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước quy định về báo cáo chi vốn đầu tư phát triển của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp tình hình sử dụng kinh phí và kết quả xử lý các loại số dư theo các mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn Kho bạc Nhà nước gửi các báo cáo trước ngày 15 tháng 3 năm sau (đối với ngân sách cấp xã, ngân sách cấp huyện), trước ngày 01 tháng 4 năm sau (đối với ngân sách cấp tỉnh, ngân sách trung ương).
7. Sau khi Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách, chậm nhất là 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp dưới gửi cơ quan tài chính cấp trên nghị quyết của Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách. Trường hợp quyết toán được Hội đồng nhân dân phê chuẩn có thay đổi so với báo cáo quyết toán của Ủy ban nhân dân đã gửi, cơ quan tài chính phải trình Ủy ban nhân dân gửi báo cáo bổ sung phần có thay đổi so với báo cáo đã gửi cơ quan tài chính cấp trên.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực