Chương IV Thông tư 342/2016/TT-BTC: Chấp hành ngân sách nhà nước
Số hiệu: | 342/2016/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 30/12/2016 | Ngày hiệu lực: | 13/02/2017 |
Ngày công báo: | 19/04/2017 | Số công báo: | Từ số 279 đến số 280 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn chi tiết thu, chi ngân sách nhà nước; lập dự toán ngân sách và thanh tra quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm.
1. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Nguồn thu ngân sách trung ương gồm 2 khoản: khoản thu hưởng 100% và khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm.
Nhiệm vụ chi ngân sách trung ương bao gồm: chi đầu tư phát triển; chi dự trữ quốc gia; chi thường xuyên cho các hoạt động quốc phòng, an ninh, giáo dục, y tế,...; chi trả lãi; chi cho vay; chi bổ sung cân đối ngân sách và chi viện trợ.
Nguồn thu ngân sách trung ương gồm 2 khoản: khoản thu hưởng 100% và khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm. Ngoài ra còn có khoản thu bổ sung cân đối ngân sách địa phương và thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang.
Nhiệm vụ chi ngân sách địa phương gồm có: chi đầu tư phát triển; chi trả lãi; chi chuyển nguồn sang năm sau; chi bổ sung cân đối ngân sách; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.
Cũng theo đó, Thông tư 342/2016 nêu nguyên tắc xác định tỷ lệ phần trăm phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách các tỉnh, ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương.
2. Lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm
Các đơn vị được ngân sách hỗ trợ lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước. Các đơn vị dự toán cấp I ở trung ương tổng hợp dự toán gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/7 hằng năm.
Các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương lập dự toán thu, chi ngân sách hằng năm gửi tới cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp.
Cục Thuế, Cục Hài quan hằng năm lập dự toán thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư 342/TT-BTC.
3. Chấp hành ngân sách nhà nước
Trước ngày 31/12 của năm trước, các đơn vị dự toán cấp I ở trung ương và địa phương sẽ hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị cấp dưới, đồng thời gửi về cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc nhà nước.
Việc tổ chức thu, chi ngân sách nhà nước được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 342 năm 2016, trong đó có các hình thức chi ngân sách như sau:
- Chi theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc nhà nước;
- Chi theo hình thức lệnh chi tiền;
Chế độ báo cáo tình hình chấp hành ngân sách nhà nước được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 342 của Bộ Tài chính đối với các đơn vị thu ngân sách và các đơn vị dự toán ngân sách các cấp.
4. Chế độ kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước
- Kết thúc năm ngân sách, các đơn vị có liên quan đến thu, chi ngân sách thực hiện khóa sổ kế toán bằng cách rà soát lại các khoản thu chi ngân sách nhà nước.
- Cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện đối chiếu các số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và của các cấp đảm bảo khớp nhau trước ngày 1/1 đến hết ngày 31/12 hằng năm.
- Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương. Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương theo quy định tại Thông tư 342 của Bộ Tài chính năm 2016.
- Kiểm tra, thanh tra công tác quyết toán ngân sách:
+ Cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị dự toán ngân sách các cấp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác kế toán thường xuyên.
+ Nếu trong quá trình kiểm tra, phát hiện các khoản thu ngân sách nhà nước không đúng thì phải thực hiện hoàn trả.
+ Nếu phát hiện khoản chi không đúng thì phải thực hiện thu hồi và hạch toán giảm chi ngân sách nhà nước..
Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn thu và hạch toán kế toán các khoản thu ngân sách có hiệu lực từ ngày 13/2/2017 và bãi bỏ Thông tư số 59/2003/TT-BTC.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trước ngày 31 tháng 12 năm trước, các đơn vị dự toán cấp I ở trung ương và địa phương phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc và cấp dưới theo đúng quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 31 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Trường hợp lập lại dự toán theo quy định tại Điều 48 Luật ngân sách nhà nước và Điều 27 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ, đơn vị dự toán cấp I ở trung ương và địa phương phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc và cấp dưới chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày được Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách.
2. Đơn vị dự toán cấp I ở trung ương giao dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc theo mẫu A phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời gửi Bộ Tài chính (kèm theo các tài liệu thuyết minh cơ sở phân bổ, giao dự toán theo mẫu biểu số 36 đến mẫu biểu số 47 phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này), Kho bạc Nhà nước và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (gửi bản chi tiết theo từng đơn vị sử dụng ngân sách) để thực hiện.
Cơ quan, đơn vị tổ chức theo ngành dọc được phân bổ đến đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp và ủy quyền cho đơn vị này phân bổ, giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; đồng thời báo cáo đơn vị dự toán cấp I để tổng hợp.
Đơn vị dự toán cấp I ở trung ương tổng hợp kết quả phân bổ gửi Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm đối với dự toán ngân sách đã phân bổ và giao cho đơn vị sử dụng ngân sách thuộc phạm vi quản lý.
3. Đơn vị dự toán cấp I ở địa phương giao dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc theo mẫu B, mẫu C phụ lục 2 (kèm theo mẫu biểu số 48 và mẫu biểu số 49 phụ lục 1) ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời gửi cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (gửi bản chi tiết theo từng đơn vị sử dụng ngân sách) để thực hiện.
Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định các tài liệu thuyết minh căn cứ và báo cáo phân bổ, giao dự toán ngân sách gửi cơ quan tài chính để phục vụ công tác kiểm tra phân bổ giao dự toán của các đơn vị dự toán cấp I tại các cấp ở địa phương.
4. Trong phạm vi 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tài liệu thuyết minh căn cứ và báo cáo phân bổ của đơn vị dự toán cấp I, cơ quan tài chính cùng cấp phải thực hiện kiểm tra dự toán đơn vị dự toán cấp I đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách về tính chính xác, khớp đúng cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ thu, chi với dự toán cấp có thẩm quyền giao cho đơn vị dự toán cấp I:
a) Trường hợp phát hiện việc giao dự toán của đơn vị dự toán cấp I không đúng tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ thu, chi của dự toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao hoặc không đúng chính sách, chế độ quy định, cơ quan tài chính yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại dự toán đã giao. Chậm nhất trong phạm vi 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại theo ý kiến của cơ quan tài chính và gửi quyết định giao dự toán điều chỉnh cho cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch theo quy định;
b) Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất với yêu cầu của cơ quan tài chính, thì đơn vị dự toán cấp I báo cáo Thủ tướng Chính phủ (đối với các đơn vị dự toán cấp I ở trung ương) và Ủy ban nhân dân (đối với các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương) để xem xét, quyết định. Trong thời gian chờ quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân, thì đơn vị không được phép chi đối với số dự toán chi ngân sách cơ quan tài chính yêu cầu điều chỉnh lại.
5. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I, ngân sách cấp dưới được giao bổ sung dự toán, thì chậm nhất trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ ngày được giao bổ sung dự toán, đơn vị dự toán cấp I, Ủy ban nhân dân cấp dưới phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định.
1. Việc điều chỉnh dự toán ngân sách trong quá trình chấp hành ngân sách thực hiện theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 Luật ngân sách nhà nước và khoản 2, khoản 3 Điều 36 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Quyết định điều chỉnh dự toán của đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp, gồm: căn cứ, nội dung nhiệm vụ, kinh phí điều chỉnh của từng nhiệm vụ theo từng lĩnh vực của các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện.
3. Trường hợp phát hiện việc điều chỉnh dự toán của đơn vị dự toán cấp I không đúng quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật ngân sách nhà nước, trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định điều chỉnh dự toán của đơn vị dự toán cấp I, cơ quan tài chính yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại dự toán cho phù hợp. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất với yêu cầu của cơ quan tài chính, thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 13 của Thông tư này.
1. Tổ chức thu ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật ngân sách nhà nước và Điều 32 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Các khoản thu ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ được hạch toán thu vào quỹ ngoại tệ của ngân sách nhà nước, đồng thời hạch toán thu ngân sách nhà nước bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định.
Các khoản thu ngân sách bằng ngoại tệ phát sinh ở địa phương phải tập trung về Kho bạc Nhà nước (trung ương) theo quy định của Bộ Tài chính. Ngân sách các cấp ở địa phương không được thành lập quỹ ngoại tệ.
3. Bộ Tài chính có quy định riêng về tổ chức thu và hạch toán kế toán đối với các khoản thu, viện trợ không hoàn lại vào ngân sách nhà nước.
1. Các khoản vay của ngân sách nhà nước được thực hiện trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định, quản lý, kế toán trên tài khoản của ngân sách các cấp tương ứng.
Trường hợp, dự toán ngân sách địa phương được giao có các khoản vay trong nước và vay từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại, trong quá trình thực hiện được phép giải ngân thêm nguồn Chính phủ vay về cho địa phương vay lại, nhưng phải điều chỉnh giảm tương ứng số vay trong nước để bảo đảm tổng mức vay không vượt quá dự toán được giao.
2. Các khoản vay bằng ngoại tệ được hạch toán kế toán theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định. Định kỳ vào đầu tháng, Kho bạc Nhà nước thực hiện điều chỉnh lại số dư nợ bằng Đồng Việt Nam của các cấp ngân sách theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định; đồng thời, số phát sinh chênh lệch tăng, giảm (nếu có) tương ứng do đánh giá lại dư nợ được hạch toán, theo dõi riêng trên tài khoản chênh lệch tỷ giá (không hạch toán vào thu, chi ngân sách) để bảo đảm cân đối thu, chi ngân sách theo đúng tỷ giá đã hạch toán ngân sách tại thời điểm phát sinh khoản vay. Cuối năm, Kho bạc Nhà nước xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá để hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định.
3. Các khoản vay thông qua phát hành trái phiếu được hạch toán kế toán theo mệnh giá. Trường hợp có phát sinh chênh lệch giá bán trái phiếu so với mệnh giá và các khoản chiết khấu, chênh lệch mệnh giá của trái phiếu bị hoán đổi và trái phiếu được hoán đổi, thì số chênh lệch được kế toán theo dõi trên tài khoản riêng; cuối năm, trường hợp có chênh lệch lớn hơn mệnh giá, thì hạch toán vào thu của ngân sách, trường hợp nhỏ hơn được hạch toán vào chi của ngân sách.
1. Chi ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật ngân sách nhà nước và Điều 34 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, cơ quan tài chính và cơ quan Kho bạc Nhà nước các cấp theo chức năng thực hiện tạm cấp ngân sách theo quy định tại Điều 51 Luật ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán ngân sách không chấp hành đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo kế toán, quyết toán, báo cáo tài chính khác theo quy định, cơ quan tài chính tạm đình chỉ hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ chi ngân sách, trừ các khoản chi: tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương, trợ cấp xã hội, học bổng và các khoản chi khác cho con người theo chế độ; chi nghiệp vụ phí và công vụ phí và một số khoản chi cần thiết khác để bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước (trừ các khoản mua sắm trang thiết bị, sửa chữa); chi bổ sung cân đối ngân sách cho ngân sách cấp dưới; chi cho dự án chuyển tiếp thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; chi các dự án đầu tư chuyển tiếp quan trọng, cấp bách khác để khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.
Khi quyết định tạm đình chỉ chi ngân sách, cơ quan tài chính thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tạm đình chỉ chi biết.
4. Các khoản chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ được hạch toán kế toán theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định.
1. Thực hiện chi theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đối với các nhiệm vụ chi:
a) Chi thường xuyên trong dự toán được giao của các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thường xuyên được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí và các đơn vị được hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ thường xuyên theo quy định của pháp luật;
b) Chi viện trợ đào tạo lưu học sinh Lào, Campuchia;
c) Chi xúc tiến du lịch, xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư (không bao gồm chi xúc tiến đầu tư quốc gia);
d) Chi đặt hàng sản xuất phim tài liệu và khoa học, phim hoạt hình, phim truyện điện ảnh theo chính sách của Nhà nước;
đ) Chi bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
2. Chi bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, mức rút tối đa hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối ngân sách cả năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, mức rút dự toán có thể cao hơn, nhưng mức rút 01 tháng không vượt quá 12% dự toán năm và bảo đảm tổng mức rút quý I không vượt quá 30% dự toán năm. Trường hợp đặc biệt cần tăng thêm tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Căn cứ khả năng nguồn thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi của ngân sách cấp dưới, Ủy ban nhân dân cấp trên quy định mức rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách hàng tháng cho ngân sách cấp dưới phù hợp với thực tế của địa phương.
3. Căn cứ chế độ, tiến độ, khối lượng thực hiện của từng chương trình, dự án, nhiệm vụ và mức tạm ứng theo quy định, Sở Tài chính thực hiện rút dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, mức rút tối đa bằng dự toán giao cho từng chương trình, dự án, nhiệm vụ. Trường hợp rút dự toán nhưng sử dụng không đúng mục tiêu hoặc không sử dụng hết, thì phải hoàn trả ngân sách trung ương trong phạm vi tối đa 30 ngày kể từ ngày rút dự toán.
Đối với bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp trên quy định việc rút dự toán của ngân sách cấp dưới phù hợp với thực tế ở địa phương và bảo đảm đúng mục tiêu theo quy định.
4. Định kỳ, chậm nhất vào ngày 15 tháng sau, Kho bạc Nhà nước tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp tình hình thực hiện rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, chi bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới của tháng trước.
Trường hợp phát hiện việc rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu của cơ quan tài chính không đúng quy định, Kho bạc Nhà nước có văn bản thông báo cho cơ quan tài chính biết, đồng thời tạm dừng việc rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
5. Bộ Tài chính có quy định riêng về quy trình chi, hồ sơ, thủ tục, hạch toán kế toán, kiểm soát chi theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước.
1. Thực hiện chi theo hình thức lệnh chi tiền đối với các nhiệm vụ:
a) Chi cho vay theo chính sách xã hội của Nhà nước và các chương trình, dự án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Chi chuyển kinh phí cho cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam để chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật; kinh phí đóng và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; kinh phí hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
c) Chi góp vốn cổ phần, đóng niên liễm cho các tổ chức tài chính quốc tế (trừ các khoản đã giao trong dự toán của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước);
d) Chi cấp vốn điều lệ và chi hỗ trợ cho các tổ chức tài chính Nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Chi cấp bù chênh lệch lãi suất tín dụng đầu tư nhà nước và chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách;
e) Chi hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động công ích, quốc phòng;
g) Chi xúc tiến đầu tư quốc gia;
h) Chi hỗ trợ, đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp không quan hệ thường xuyên với ngân sách;
i) Chi bổ sung dự trữ quốc gia và chi bảo quản hàng dự trữ quốc gia (đối với các hàng hóa được Nhà nước giao cho các doanh nghiệp dự trữ);
k) Chi chương trình mục tiêu Biển Đông - Hải đảo cho lĩnh vực quốc phòng, an ninh trên biển và hải đảo (phần kinh phí giao cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương thực hiện);
l) Chi thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt và các nhiệm vụ chi khác được cấp bằng hình thức lệnh chi tiền của cơ quan công an, quốc phòng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
m) Chi bảo đảm hoạt động đối với cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
n) Chi trả nợ vay của ngân sách nhà nước (trừ các khoản thanh toán gốc, lãi, phí phát hành, hoán đổi, thanh toán trái phiếu Chính phủ);
o) Chi viện trợ đột xuất của Nhà nước cho nước ngoài;
p) Chi hỗ trợ các địa phương khác và chi hỗ trợ các cơ quan, đơn vị của cấp trên theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 9 Điều 9 Luật ngân sách nhà nước;
q) Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính;
r) Các khoản ghi thu, ghi chi ngân sách theo chế độ.
2. Quy trình chi theo hình thức lệnh chi tiền:
a) Căn cứ dự toán ngân sách được giao, hồ sơ, chứng từ theo chế độ quy định và yêu cầu của đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính xem xét, kiểm tra, nếu đủ các điều kiện chi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật ngân sách nhà nước thì trong phạm vi 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chi của đơn vị, cơ quan tài chính lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc Nhà nước;
b) Trong phạm vi 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lệnh chi tiền của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi tiền, căn cứ nội dung trên lệnh chi tiền, thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản hoặc chi bằng tiền mặt cho các đối tượng thụ hưởng ngân sách. Trường hợp lệnh chi tiền không hợp lệ, hợp pháp, thì chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lệnh chi tiền, Kho bạc Nhà nước phải thông báo cho cơ quan tài chính biết để xử lý.
1. Căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan tài chính chi bằng hình thức lệnh chi tiền để chuyển vốn cho cơ quan được giao nhiệm vụ cho vay hoặc chuyển trực tiếp theo hợp đồng cho tổ chức được vay trong trường hợp cho vay trực tiếp.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ cho vay hoặc cơ quan tài chính (trong trường hợp cho vay trực tiếp) có trách nhiệm quản lý, cho vay, thu hồi nợ gốc, lãi nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
1. Chi trả nợ của ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Trường hợp nhu cầu chi trả nợ thực tế vượt tổng dự toán chi trả nợ của ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao, Bộ Tài chính (đối với ngân sách trung ương), Sở Tài chính (đối với ngân sách địa phương) tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Quy trình chi và hạch toán chi trả nợ của ngân sách trung ương:
a) Chi trả nợ trái phiếu Chính phủ: Căn cứ dự toán và yêu cầu nghĩa vụ trả nợ đến hạn, Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách trung ương để thanh toán, đồng thời hạch toán giảm nợ vay (đối với các khoản trả nợ gốc) và hạch toán chi ngân sách trung ương (đối với các khoản trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ việc phát hành, hoán đổi, thanh toán trái phiếu Chính phủ) theo quy định;
b) Chi trả các khoản nợ vay trong nước khác: Căn cứ dự toán và yêu cầu nghĩa vụ trả nợ đến hạn, Bộ Tài chính lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện xuất quỹ ngân sách trung ương chi trả, đồng thời hạch toán giảm nợ vay (đối với các khoản trả nợ gốc) và hạch toán chi ngân sách trung ương (đối với các khoản trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ khoản vay) theo quy định;
c) Chi trả nợ vay ngoài nước: Trước ngày đến hạn trả nợ 07 ngày làm việc (trừ những trường hợp phải chờ thông báo của chủ nợ mới xác định được số phải thanh toán, chi trả), căn cứ dự toán và yêu cầu nghĩa vụ trả nợ đến hạn, Bộ Tài chính lập lệnh chi tiền, kèm theo lịch trả nợ và các tài liệu có liên quan (nếu có) gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện xuất quỹ ngân sách trung ương chi trả, đồng thời hạch toán giảm nợ vay (đối với các khoản trả nợ gốc) và hạch toán chi ngân sách trung ương (đối với các khoản trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ khoản vay) theo quy định.
3. Quy trình chi và hạch toán chi trả nợ của ngân sách địa phương:
Căn cứ dự toán và nghĩa vụ trả nợ đến hạn, Sở Tài chính lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện xuất quỹ ngân sách địa phương chi trả, đồng thời hạch toán giảm nợ vay (đối với các khoản trả nợ gốc) và hạch toán chi ngân sách địa phương (đối với các khoản trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ khoản vay) theo quy định.
1. Việc điều hành ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật ngân sách nhà nước và Điều 36 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Định kỳ hằng quý, cơ quan thu lập kế hoạch thu ngân sách quý, chi tiết theo khu vực kinh tế, sắc thuế và đối tượng thu, gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 20 của tháng cuối quý trước.
3. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cả năm, kế hoạch thu và nhu cầu chi trong quý, cơ quan tài chính xây dựng kế hoạch điều hành ngân sách quý của ngân sách cấp mình, bảo đảm nguồn để thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách theo quy định.
Cơ quan tài chính gửi kế hoạch điều hành ngân sách quý đến Kho bạc Nhà nước cùng cấp chậm nhất ngày 30 của tháng cuối quý trước để phối hợp thực hiện.
4. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cả năm và kế hoạch điều hành ngân sách quý của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước tổng hợp, xây dựng kế hoạch điều hành ngân quỹ theo quy định về chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu thanh toán, chi trả của ngân sách nhà nước.
5. Hằng ngày, Kho bạc Nhà nước báo cáo mức tồn quỹ ngân sách cho cơ quan tài chính cùng cấp.
6. Trường hợp quỹ ngân sách thiếu hụt tạm thời, cơ quan tài chính thực hiện xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Thưởng vượt dự toán phần ngân sách trung ương được hưởng từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trừ tăng thu của ngân sách địa phương do phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách phải nộp về ngân sách trung ương theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 9 Luật ngân sách nhà nước:
a) Nguyên tắc xét thưởng:
Tổng số thu của ngân sách trung ương phải tăng so với dự toán Quốc hội quyết định;
Căn cứ xét thưởng cho từng địa phương là tổng các khoản thu phân chia trên địa bàn địa phương, không tính riêng từng khoản thu. Tỷ lệ thưởng không quá 30% của số tăng thu phần ngân sách trung ương được hưởng, nhưng không vượt quá số tăng thu so với mức thực hiện năm trước;
Ví dụ 1:
Tổng dự toán thu ngân sách trung ương năm xét thưởng được Quốc hội quyết định là 1.000.000 tỷ đồng. Kết quả thực hiện đạt 1.200.000 tỷ đồng.
Tại tỉnh A, số thu (ngân sách trung ương) từ các khoản thu phân chia thực hiện năm trước là 500 tỷ đồng. Năm xét thưởng, dự toán thu ngân sách trung ương được giao là 550 tỷ đồng, kết quả thực hiện đạt 600 tỷ đồng. Tỷ lệ thưởng trên số thu vượt dự toán giao theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ của tỉnh A là 30%. Mức thưởng cho tỉnh A xác định như sau:
Số thưởng theo tỷ lệ: (600 tỷ đồng - 550 tỷ đồng) x 30% = 15 tỷ đồng.
Số tăng thu so với thực hiện năm trước: 600 tỷ đồng - 500 tỷ đồng = 100 tỷ đồng.
Do số tăng thu so với thực hiện năm trước lớn hơn số tăng thu theo dự toán và tổng số thu ngân sách trung ương tăng so dự toán, nên mức thưởng thu vượt dự toán cho tỉnh A là không quá 15 tỷ đồng. Trường hợp kết quả thực hiện tổng thu ngân sách trung ương chỉ đạt hoặc thấp hơn 1.000.000 tỷ đồng, thì địa phương không được thưởng.
Ví dụ 2:
Vẫn như tổng dự toán ngân sách trung ương và số thu tại tỉnh A tại ví dụ 1, nếu kết quả thực hiện năm trước là 590 tỷ đồng; dự toán thu được giao là 550 tỷ đồng, kết quả thực hiện 600 tỷ đồng.
Số thưởng theo tỷ lệ: (600 tỷ đồng - 550 tỷ đồng) x 30% = 15 tỷ đồng.
Số thưởng vượt thu so với thực hiện năm trước: 600 tỷ đồng - 590 tỷ đồng = 10 tỷ đồng.
Số được thưởng tối đa chỉ bằng mức tăng thu so với thực hiện năm trước là 10 tỷ đồng và tổng số thu ngân sách trung ương tăng so dự toán. Trường hợp kết quả thực hiện tổng thu ngân sách trung ương chỉ đạt hoặc thấp hơn 1.000.000 tỷ đồng, thì địa phương không được thưởng.
Ví dụ 3:
Vẫn như số thu của tỉnh A tại ví dụ 1, nếu kết quả thực hiện năm trước là 610 tỷ đồng, dự toán thu được giao là 550 tỷ đồng, kết quả thực hiện là 600 tỷ đồng.
Số thưởng theo tỷ lệ: (600 tỷ đồng - 550 tỷ đồng) x 30% = 15 tỷ đồng.
Số tăng thu so thực hiện năm trước: 600 tỷ đồng - 610 tỷ đồng = - 10 tỷ đồng.
Địa phương không được thưởng vì số thu không tăng so thực hiện năm trước.
b) Căn cứ kết quả thu ngân sách đến thời điểm 31 tháng 12, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổng hợp số thực nộp ngân sách trung ương từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định, lập báo cáo có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, gửi về Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 01 năm sau làm cơ sở xét thưởng;
c) Bộ Tài chính tổng hợp, lập phương án sử dụng nguồn tăng thu ngân sách trung ương trình Chính phủ, trình Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật ngân sách nhà nước;
d) Các địa phương sử dụng tiền thưởng vượt thu theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 59 Luật ngân sách nhà nước và khoản 8 Điều 36 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Việc thưởng vượt dự toán thu các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương, thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 59 Luật ngân sách nhà nước và khoản 6 Điều 36 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Việc báo cáo tình hình chấp hành ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật ngân sách nhà nước và Điều 41 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thời hạn báo cáo và mẫu biểu báo cáo:
a) Cơ quan thuế và cơ quan hải quan các cấp định kỳ 15 ngày, hằng tháng, hằng quý báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp về thực hiện thu ngân sách nhà nước theo mẫu biểu số 53 phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo các cơ quan có liên quan khác về thực hiện thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Đơn vị dự toán cấp I định kỳ hằng quý báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp về thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước theo mẫu biểu số 54 phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo các cơ quan có liên quan khác về thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ hằng tháng, hằng quý báo cáo Bộ Tài chính về thực hiện thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thực hiện thu, chi ngân sách địa phương theo mẫu biểu số 55 đến mẫu biểu số 57 phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Bộ Tài chính định kỳ hằng tháng báo cáo Chính phủ về thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước theo mẫu biểu số 50 đến mẫu biểu số 52 phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo các cơ quan có liên quan khác về thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Ủy ban nhân dân các cấp báo cáo Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp tình hình thực hiện ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 5 Điều 60 Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước;
e) Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội việc điều chỉnh dự toán, phương án sử dụng số tăng thu, tiết kiệm chi của ngân sách trung ương và tình hình thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 8 Điều 60 Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước;
g) Bộ Tài chính có quy định riêng về thời hạn và mẫu biểu Kho bạc Nhà nước định kỳ báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp về thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước;
h) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về thời hạn và mẫu biểu báo cáo quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều 60 Luật ngân sách nhà nước.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực