Chương I Thông tư 328/2016/TT-BTC: Quy định chung
Số hiệu: | 328/2016/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 26/12/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2017 |
Ngày công báo: | 21/01/2017 | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 328/2016/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước như các khoản thu thuế, phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
1. Phối hợp thu và ủy nhiệm thu, hình thức và chứng từ thu ngân sách nhà nước
- Theo Thông tư số 328/2016, Kho bạc nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện phổi hợp thu và ủy nhiệm thu ngân sách nhà nước bằng tiền mặt với Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản hoặc giữa ngân sách nhà nước với Tổng cục Thuế/Tổng cục Hải quan.
- Một số hình thức thu ngân sách nhà nước theo Thông tư 328/TT-BTC như thu bằng chuyển khoản, tiền mặt. Trong đó, việc thu bằng chuyển khoản có thể thực hiện theo phương thức điện tử.
- Thông tư số 328 quy định các chứng từ được sử dụng khi thu ngân sách nhà nước như Lệnh thu, giấy nộp tiền ngân sách nhà nước, bảng kê nộp thuế, biên lai thu phí, lệ phí, thu phạt vi phạm hành chính, các chứng từ rút tiền từ tài khoản của đơn vị.
2. Quy trình thu ngân sách nhà nước
- Việc thu ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ được Thông tư 328/2016 hướng dẫn thực hiện theo quy trình. Trong đó, đối với thu bằng đồng Việt Nam sẽ tiến hành thu qua cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan, biên lai thu tại ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản hoặc qua POS lắp đặt tại Kho bạc nhà nước.
- Một số khoản thu đặc thù khác như thu từ quỹ dự trữ tài chính; thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; thu kết dư ngân sách nhà nước; các hoạt động kinh tế của Nhà nước; thu từ bán tài sản nhà nước cũng được hướng dẫn cụ thể.
3. Hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước
Theo Thông tư số 328/BTC, các khoản thu ngân sách thuộc các trường hợp sau đây sẽ được hoàn trả:
- Thu không đúng chính sách, chế độ.
- Cơ chế, chính sách thu có thay đổi.
- Người nộp NSNN được miễn, giảm, hoàn thuế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Các khoản hoàn trả theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Người nộp NSNN có số tiền thuế, tiền phạt và thu khác đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt và thu khác phải nộp đối với từng loại thuế.
Thông tư 328/2016/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước có hiệu lực ngày 15/02/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạm vi điều chỉnh, bao gồm: các khoản thu thuế, phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước (NSNN) và các khoản thu khác của NSNN.
a) Kho bạc Nhà nước (KBNN).
b) Cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan khác được Chính phủ, Bộ Tài chính giao nhiệm vụ tổ chức thu NSNN.
c) Các ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng (gọi chung là NHTM).
d) Các tổ chức, cá nhân thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác thuộc NSNN.
1. POS: Là tên viết tắt của thiết bị chấp nhận thẻ mà ngân hàng phát hành triển khai tại các điểm chấp nhận thanh toán.
2. TCS: Là tên viết tắt của chương trình ứng dụng thu theo dự án Hiện đại hóa thu NSNN của Bộ Tài chính tại các điểm thu của KBNN.
3. TCS - NHTM: Là tên viết tắt của chương trình ứng dụng thu tại ngân hàng phối hợp thu.
4. Người nộp NSNN: Là người nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN.
5. KBNN cấp tỉnh: Là KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; KBNN cấp huyện là KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và phòng giao dịch KBNN thuộc KBNN cấp tỉnh.
6. Thời điểm “cut off time”: Là thời điểm tạm ngừng truyền, nhận chứng từ thanh toán để đối chiếu số liệu thanh toán trong ngày giữa KBNN và NHTM nơi KBNN mở tài khoản.
1. Việc tổ chức thu NSNN được thực hiện theo quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý thuế và quy định khác của pháp luật về thu NSNN. Mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, kể cả các tổ chức và cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nghĩa vụ chấp hành nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào NSNN qua tài khoản của KBNN tại NHTM hoặc nộp trực tiếp vào KBNN theo đúng quy định hiện hành của pháp luật; trường hợp không nộp hoặc chậm nộp mà không được pháp luật cho phép thì bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Về nguyên tắc, các khoản thu NSNN phải được nộp qua ngân hàng hoặc nộp trực tiếp tại KBNN. Trường hợp ở những địa bàn có khó khăn trong việc nộp qua ngân hàng hoặc nộp trực tiếp tại KBNN hoặc không tổ chức thu tiền tại địa điểm làm thủ tục hải quan, thì cơ quan thu được trực tiếp thu hoặc ủy nhiệm cho tổ chức thu tiền mặt từ người nộp NSNN và sau đó, phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào KBNN theo quy định tại Thông tư này; trường hợp cơ quan Thuế ủy nhiệm thu tiền mặt đối với số thuế phải nộp của các hộ khoán, thì thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Tổng cục Thuế. Các khoản viện trợ không hoàn lại bằng tiền (trừ các khoản viện trợ nước ngoài trực tiếp cho các dự án) phải chuyển tiền nộp kịp thời vào thu NSNN.
3. Tất cả các khoản thu NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam, chi tiết theo niên độ ngân sách, mục lục NSNN và được phân chia cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ phần trăm (%) do cấp có thẩm quyền quy định. Các khoản thu NSNN bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ tại thời điểm hạch toán.
4. Việc hoàn trả các khoản thu NSNN được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. Quy trình thu, thủ tục thu, nộp, miễn, giảm, hoàn trả các khoản thu NSNN phải được thông báo và niêm yết công khai tại cơ quan thu và KBNN nơi giao dịch trực tiếp với người nộp NSNN.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực