Số hiệu: | 31/2012/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Đặng Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 26/11/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2013 |
Ngày công báo: | 14/12/2012 | Số công báo: | Từ số 735 đến số 736 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2024 |
1. Ngân hàng hợp tác xã.
2. Quỹ tín dụng nhân dân.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tham gia thành lập, cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động quyền hạn và trách nhiệm của ngân hàng hợp tác xã.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đại hội thành viên đầu tiên là cuộc họp đầu tiên của các thành viên ngân hàng hợp tác xã, có nhiệm vụ thông qua: Điều lệ ngân hàng hợp tác xã; Đề án thành lập ngân hàng hợp tác xã; Bầu Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát nhiệm kỳ đầu tiên; Quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập ngân hàng hợp tác xã.
2. Vốn góp xác lập tư cách thành viên là số vốn góp tối thiểu để xác lập tư cách thành viên khi tham gia ngân hàng hợp tác xã.
3. Vốn góp thường niên là số vốn hằng năm mà thành viên phải góp để duy trì tư cách thành viên.
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp Giấy phép thành lập và hoạt động (sau đây viết tắt là Giấy phép) đối với ngân hàng hợp tác xã.
2. Ngân hàng Nhà nước có quyền từ chối cấp Giấy phép nếu tổ chức đề nghị cấp Giấy phép không đáp ứng các quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này.
1. Thời hạn hoạt động của ngân hàng hợp tác xã tối đa là 99 (chín mươi chín) năm.
2. Địa bàn hoạt động của ngân hàng hợp tác xã: trên phạm vi lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Ngân hàng hợp tác xã được thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; văn phòng đại diện ở nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Ngân hàng hợp tác xã là loại hình tổ chức tín dụng được tổ chức theo mô hình hợp tác xã với mục tiêu chủ yếu là liên kết, bảo đảm an toàn của hệ thống thông qua việc hỗ trợ tài chính và giám sát hoạt động trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Hoạt động chủ yếu là điều hòa vốn và thực hiện các hoạt động ngân hàng đối với thành viên là các quỹ tín dụng nhân dân.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép ngân hàng hợp tác xã phải được lập bằng tiếng Việt.
2. Đối với các bản sao giấy tờ, văn bằng phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực