Số hiệu: | 30/2018/TT-BNNPTNT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | Hà Công Tuấn |
Ngày ban hành: | 16/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2019 |
Ngày công báo: | 08/03/2019 | Số công báo: | Từ số 271 đến số 272 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
12/02/2022 |
1. Tổng cục Lâm nghiệp:
a) Tổng hợp, công bố danh mục giống và nguồn giống được công nhận hoặc hủy bỏ quyết định công nhận, đơn vị sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Lâm nghiệp;
b) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về quản lý sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp trên phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Hướng dẫn quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn giống được công nhận;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn về giống cây trồng lâm nghiệp;
c) Thường xuyên cập nhật, công bố công khai danh mục nguồn giống được công nhận hoặc hủy bỏ quyết định công nhận, đơn vị sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp trên trang thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thông báo cho Tổng cục Lâm nghiệp về việc công nhận hoặc hủy bỏ quyết định công nhận nguồn giống ngay sau khi ban hành quyết định;
d) Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, báo cáo Tổng cục Lâm nghiệp về tình hình sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn;
đ) Kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về quản lý sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:
a) Thực hiện các yêu cầu về đảm bảo chất lượng giống trong quá trình sản xuất, kinh doanh;
b) Chấp hành việc kiểm tra và xử lý của cơ quan nhà nước chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
1. Đối với nguồn giống cây trồng lâm nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn sử dụng theo quyết định đã công nhận.
2. Các trường hợp đã nộp hồ sơ đề nghị công nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa được công nhận, thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Thông tư số 44/2015/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Danh mục giống cây trồng lâm nghiệp chính; Quyết định số 89/2005/QĐ-BNN ngày 29/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các tiêu chuẩn viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế bởi văn bản khác thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, giải quyết./.
IMPLEMENTATION
Article 18. Responsibility for implementation
1. The Vietnam Administration of Forestry shall:
a) Consolidate and publish lists of cultivars and cultivar sources that have been recognized or have their recognition decisions invalidated and producers and traders of forest tree cultivars its website;
b) Inspect, handle complaints and denunciations about and impose penalties for violations against regulations on the management of forest tree cultivar production and trading nationwide as prescribed by law.
2. Departments of Agriculture and Rural Development of provinces and central-affiliated cities shall:
a) Provide guidelines for effective management, exploitation and use of recognized cultivar sources;
b) Provide instructions for application of standards for forest tree cultivars;
c) Regularly update and publish the list of cultivar sources that have been recognized or have their recognition decisions invalidated, forest tree cultivar producers and traders on their websites; notify the Vietnam Administration of Forestry of recognition or invalidation of decisions on recognition of cultivar sources after such decisions are promulgated;
d) Before December 31, submit to the Vietnam Administration of Forestry a report on forest tree cultivar production and trading within their provinces;
dd) Inspect, handle complaints and denunciations about and impose penalties for violations against regulations on the management of forest tree cultivar production and trading within their provinces as prescribed by law.
3. Organizations and individuals shall:
a) Comply with the requirements for ensuring quality of cultivars during their production and trading;
b) Facilitate the inspection and imposition of penalties by specialized authorities as prescribed by law.
Article 19. Transitional clause
1. Any forest tree cultivar source recognized by a competent authority before the effective date of this Circular shall continue to be used until its expiry specified in the recognition decision.
2. Where an application for recognition of forest tree cultivar or cultivar source has been submitted before the effective date of this Circular but the forest tree cultivar or cultivar source has not yet been recognized, such application shall be processed as prescribed in this Circular.
1. This Circular comes into force from January 01, 2019.
2. The Circular No. 44/2015/TT-BNNPTNT dated November 23, 2015 of the Ministry of Agriculture and Rural Development and Decision No. 89/2005/QD-BNN dated December 29, 2005 of the Minister of Agriculture and Rural Development are null and void from the effective date of this Circular.
3. In the cases where any of the legislative documents and standards referred to in this Circular is amended or replaced, the newest one shall apply.
4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Agriculture and Rural Development for consideration./.