Chương II Thông tư 29/2023/TT-BYT: Nội dung, cách ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm
Số hiệu: | 29/2023/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Đỗ Xuân Tuyên |
Ngày ban hành: | 30/12/2023 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2024 |
Ngày công báo: | 16/01/2024 | Số công báo: | Từ số 73 đến số 74 |
Lĩnh vực: | Y tế, Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm
Ngày 30/12/2023, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 29/2023/TT-BYT hướng dẫn nội dung, cách ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm.
Hướng dẫn ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm
Theo đó, hướng dẫn ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng đối với thực phẩm bao gói sẵn được sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, lưu thông tại Việt Nam như sau:
- Thông tin về giá trị năng lượng được tính bằng ki-lô-ca-lo (kcal); thông tin về hàm lượng chất đạm, carbohydrat, chất béo, chất béo bão hòa, đường tổng số được tính bằng gam (g); thông tin về hàm lượng natri được tính bằng miligam (mg).
- Thông tin các thành phần dinh dưỡng được biểu thị trong 100g hoặc 100ml thực phẩm hoặc trong một khẩu phần ăn đã được xác định hàm lượng trên nhãn hoặc theo mỗi phần đóng gói khi số phần trong bao gói đó được công bố.
- Tổ chức, cá nhân có thể biểu thị thêm phần trăm (%) giá trị dinh dưỡng tham chiếu đối với các thành phần dinh dưỡng quy định tại Điều 5 Thông tư 29/2023/TT-BYT . Trường hợp tổ chức, cá nhân tự nguyện biểu thị thêm phần trăm (%) giá trị dinh dưỡng tham chiếu thì thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 29/2023/TT-BYT .
- Giá trị dinh dưỡng của các thành phần dinh dưỡng quy định tại Điều 5 Thông tư 29/2023/TT-BYT phải được thể hiện bằng số, đầy đủ các thành phần dinh dưỡng, thông tin về giá trị dinh dưỡng theo quy định trên nhãn thực phẩm; thể hiện ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định và tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 4 Thông tư 29/2023/TT-BYT .
- Giá trị khoảng dung sai của các thành phần dinh dưỡng quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 29/2023/TT-BYT thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 43/2017/NĐ-CP .
Nguyên tắc ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm
- Việc ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm phải bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông tư 29/2023/TT-BYT và quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa, pháp luật về an toàn thực phẩm có liên quan.
- Bảo đảm chính xác, không gây ra cách hiểu sai lệch, nhầm lẫn về giá trị dinh dưỡng của sản phẩm thực phẩm.
- Thông tin thành phần, giá trị dinh dưỡng trên nhãn sản phẩm thực phẩm phải dễ nhận biết, dễ hiểu và không tẩy xóa được.
Xem chi tiết tại Thông tư 29/2023/TT-BYT có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2024.
Văn bản tiếng việt
1. Thực phẩm sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, lưu thông tại Việt Nam thực hiện ghi các thành phần dinh dưỡng sau đây:
a) Năng lượng;
b) Chất đạm;
c) Carbohydrat;
d) Chất béo;
đ) Natri.
2. Nước giải khát, sữa chế biến cho thêm đường quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và thực phẩm cho thêm đường khác: thực hiện ghi 05 thành phần dinh dưỡng quy định tại khoản 1 Điều này và đường tổng số.
3. Thực phẩm được chế biến dưới hình thức chiên rán: thực hiện ghi 05 thành phần dinh dưỡng quy định tại khoản 1 Điều này và chất béo bão hoà.
4. Đối với thực phẩm không chứa hoặc có chứa thành phần dinh dưỡng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này nhưng giá trị dinh dưỡng của thành phần đó nhỏ hơn giá trị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này thì không bắt buộc phải ghi thành phần dinh dưỡng đó trên nhãn thực phẩm.
1. Thông tin về giá trị năng lượng được tính bằng ki-lô-ca-lo (kcal); thông tin về hàm lượng chất đạm, carbohydrat, chất béo, chất béo bão hòa, đường tổng số được tính bằng gam (g); thông tin về hàm lượng natri được tính bằng miligam (mg). Thông tin các thành phần dinh dưỡng được biểu thị trong 100g hoặc 100ml thực phẩm hoặc trong một khẩu phần ăn đã được xác định hàm lượng trên nhãn hoặc theo mỗi phần đóng gói khi số phần trong bao gói đó được công bố.
2. Tổ chức, cá nhân có thể biểu thị thêm phần trăm (%) giá trị dinh dưỡng tham chiếu đối với các thành phần dinh dưỡng quy định tại Điều 5 Thông tư này. Trường hợp tổ chức, cá nhân tự nguyện biểu thị thêm phần trăm (%) giá trị dinh dưỡng tham chiếu thì thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Giá trị dinh dưỡng của các thành phần dinh dưỡng quy định tại Điều 5 Thông tư này phải được thể hiện bằng số, đầy đủ các thành phần dinh dưỡng, thông tin về giá trị dinh dưỡng theo quy định trên nhãn thực phẩm; thể hiện ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định và tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 4 Thông tư này.
4. Giá trị khoảng dung sai của các thành phần dinh dưỡng quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP.
CONTENTS AND PRESENTATION OF NUTRITION FACTS ON FOOD LABELS
1. The following nutrient contents shall be specified on labels of foods that are manufactured, sold, imported into, circulated in Vietnam:
a) Energy;
b) Protein;
c) Carbohydrate;
d) Fat;
dd) Sodium.
2. Labels of soft drink and processed milk with added sugar prescribed in Decree No. 15/2018/ND-CP and other foods with added sugar shall specify 05 nutrient contents prescribed in Clause 1 of this Article and total sugar.
3. Labels of fried foods shall specify 05 nutrient contents prescribed in Clause 1 of this Article and saturated fat.
4. Regarding foods that do not contain the nutrients specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, or their nutritional values are smaller than the values specified in Appendix I hereof, they can be excluded from the food labels.
Article 6. Presentation of nutrition facts
1. Energy shall be expressed as kilocalories (kcal); protein, carbohydrate, fat, saturated fat, total sugar shall be expressed as gram (g); sodium shall be expressed as milligram (mg) per 100g or 100ml of food, per serving (if serving sized is specified on the label), or per pack (if a package has a certain number of packs).
2. Percentage (%) of dietary reference values of the nutrients specified Article 5 of this Circular can also be specified, In which case instructions in Appendix II hereof shall be followed.
3. The nutritional values specified in Article 5 of this Circular shall be written in numbers, where they are visible and noticeable, and in conformity with the rules specified in Article 4 of this Circular.
4. Tolerances of nutritional values specified Article 5 and Article 6 of this Circular shall comply with Clause 1 Article 17 of Decree No. 43/2017/ND-CP.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực