Chương VIII Luật Dân quân tự vệ 2019: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 281/2016/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 14/11/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 31/12/2016 | Số công báo: | Từ số 1285 đến số 1286 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 281/2016/TT-BTC quy định lệ phí quốc tịch, phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam được Bộ Tài chính ban hành ngày 14/11/2016.
- Mức thu phí, lệ phí đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức khi nộp hồ sơ yêu cầu khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch; khi làm thủ tục xác nhận có quốc tịch, người gốc Việt Nam; khi nộp đơn xin nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam được Thông tư số 281/2016 quy định như sau:
Lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam là 3 triệu đồng; mức lệ phí xin trở lại quốc tịch Việt Nam, lệ phí xin thôi quốc tịch Việt Nam là 2,5 triệu đồng.
Phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch là 8 nghìn đồng/bản sao trích lục/sự kiện hộ tịch.
Phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, theo Thông tư 281 là 100 nghìn đồng.
- Ngoài ra, Thông tư 281/TT-BTC còn quy định miễn lệ phí xin nhập quốc tịch và lệ phí xin trở lại quốc tịch đối với: Người có công lao đặc biệt đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam, người mất quốc tịch xin trở lại quốc tịch có hoàn cảnh kinh tế khó khăn; người di cư từ Lào được phép cư trú xin nhập quốc tịch Việt Nam, xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Mặt khác, kiều bào Việt Nam tại các nước láng giềng có chung biên giới đất liền, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn được miễn phí xác nhận có quốc tịch, xác nhận là người gốc Việt Nam.
- Theo Thông tư 281 năm 2016, tổ chức thu phí gồm Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực; Cục lãnh sự; Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã và Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài.
- Tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại kho bạc chậm nhất ngày 05 hàng tháng.
Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước trừ trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động thì được trích lại 50% số tiền phí thu được để trang trải, nộp 50% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Còn đối với tổ chức thu lệ phí thì phải nộp 100% vào ngân sách nhà nước.
Thông tư 281/2016/TT-BTC quy định mức thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch, thực hiện tại Việt Nam có hiệu lực ngày 01/01/2017 và thay thế thông tư 146/2009/TT-BTC.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 4 như sau:
“a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 24 như sau:
“e) Dân quân thường trực đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ hoặc Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên;”;
c) Bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:
“h) Dân quân thường trực.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 41 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2008/QH12 và Luật số 72/2014/QH13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 41 như sau:
“1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, học viên tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm thiếu úy sĩ quan dự bị;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 41 như sau:
“3. Căn cứ vào nhu cầu biên chế, tiêu chuẩn chức vụ của sĩ quan, kết quả học tập quân sự và thành tích phục vụ quốc phòng, sĩ quan dự bị được bổ nhiệm chức vụ trong các đơn vị dự bị động viên hoặc giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được thăng cấp bậc quân hàm tương xứng với chức vụ đảm nhiệm. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với sĩ quan dự bị đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã;”.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
2. Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Chapter VIII
IMPLEMENTATION
Article 49. Amendments to a number of Articles of laws relating to militia and self-defense forces
1. Amendments to a number of Articles of Law on Military Service No. 78/2015/QH13 as follows:
a) Amendments to Point a Clause 4 Article 4 as follows:
a) Standing militia with at least 24 months of active duty shall be recognized as having completed active military duty during peacetime decided by commanding officers of military commands of districts according to request of Chairpersons of People’s Committees of communes or heads of hamlets in case of no communes and heads of agencies and organizations;”;
b) Amendments to Point e Clause 2 Article 24 as follows:
“e) Standing militia completing participation in on-site, mobile, marine, anti-aircraft, artillery, scouting, information, engineering, chemical defense and medical militia and self-defense forces that have undergone concentrated training for 3 months or more;”;
c) Addition of Point h after Point g Clause 1 Article 41 as follows:
“h) Standing militia.”.
2. Amendments to Clauses of Article 41 of Law on Officers of People’s Army of Vietnam No. 16/1999/QH10 amended according to Law No. 19/2008/QH12 and Law No. 72/2014/QH13 as follows:
a) Amendments to Clause 1 Article 41 as follows:
“1. Cadets graduating training for reservist officers, cadets graduating training for commanding officers of military commands of communes in basic military major shall be ranked as reserve junior lieutenant;”;
b) Amendments to Clause 3 Article 41 as follows:
“3. According to payroll, standards of officer titles, military study results and achievements in serving national defense, reservist officers shall be assigned with titles in reserve forces or hold titles of commanding officers of military commands of communes and promoted accordingly. Minister of National Defense shall regulate equivalent titles and highest ranks for reservist officer holding titles of commanding officers of military commands of communes;”.
Article 50. Entry into force
1. This Law comes into force from July 1, 2020.
2. Law on Militia and Self-defense Forces No. 43/2009/QH12 expires from the effective date hereof.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 9. Đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quản lý Dân quân tự vệ
Điều 20. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng
Điều 21. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức
Điều 24. Trang phục, sao mũ, phù hiệu của Dân quân tự vệ
Điều 33. Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ
Điều 34. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ
Điều 35. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh