Chương V Luật Dân quân tự vệ 2019: Chế độ, chính sách và nhiệm vụ chi cho dân quân tự vệ
Số hiệu: | 281/2016/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 14/11/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 31/12/2016 | Số công báo: | Từ số 1285 đến số 1286 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 281/2016/TT-BTC quy định lệ phí quốc tịch, phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam được Bộ Tài chính ban hành ngày 14/11/2016.
- Mức thu phí, lệ phí đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức khi nộp hồ sơ yêu cầu khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch; khi làm thủ tục xác nhận có quốc tịch, người gốc Việt Nam; khi nộp đơn xin nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam được Thông tư số 281/2016 quy định như sau:
Lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam là 3 triệu đồng; mức lệ phí xin trở lại quốc tịch Việt Nam, lệ phí xin thôi quốc tịch Việt Nam là 2,5 triệu đồng.
Phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch là 8 nghìn đồng/bản sao trích lục/sự kiện hộ tịch.
Phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, theo Thông tư 281 là 100 nghìn đồng.
- Ngoài ra, Thông tư 281/TT-BTC còn quy định miễn lệ phí xin nhập quốc tịch và lệ phí xin trở lại quốc tịch đối với: Người có công lao đặc biệt đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam, người mất quốc tịch xin trở lại quốc tịch có hoàn cảnh kinh tế khó khăn; người di cư từ Lào được phép cư trú xin nhập quốc tịch Việt Nam, xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Mặt khác, kiều bào Việt Nam tại các nước láng giềng có chung biên giới đất liền, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn được miễn phí xác nhận có quốc tịch, xác nhận là người gốc Việt Nam.
- Theo Thông tư 281 năm 2016, tổ chức thu phí gồm Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực; Cục lãnh sự; Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã và Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài.
- Tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại kho bạc chậm nhất ngày 05 hàng tháng.
Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước trừ trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động thì được trích lại 50% số tiền phí thu được để trang trải, nộp 50% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Còn đối với tổ chức thu lệ phí thì phải nộp 100% vào ngân sách nhà nước.
Thông tư 281/2016/TT-BTC quy định mức thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch, thực hiện tại Việt Nam có hiệu lực ngày 01/01/2017 và thay thế thông tư 146/2009/TT-BTC.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ quy định tại Điều 19 của Luật này được hưởng phụ cấp chức vụ.
2. Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp hằng tháng, bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế; nếu chưa tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi nghỉ việc thì được trợ cấp một lần.
3. Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự.
4. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên.
5. Thôn đội trưởng được hưởng phụ cấp hằng tháng, phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc Trung đội trưởng dân quân tại chỗ.
1. Chế độ, chính sách đối với dân quân khi làm nhiệm vụ được quy định như sau:
a) Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế được trợ cấp ngày công lao động, bảo đảm tiền ăn; được hưởng chế độ khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ, khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động; được trợ cấp ngày công lao động tăng thêm trong trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
Khi làm nhiệm vụ trên biển được hưởng phụ cấp đặc thù đi biển; khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi và về;
b) Đối với dân quân biển được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a khoản này; khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn tăng thêm; trường hợp là thuyền trưởng, máy trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển;
c) Đối với dân quân thường trực được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a khoản này; được hưởng trợ cấp một lần khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình; được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.
2. Đối với tự vệ khi làm nhiệm vụ được hưởng nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; đối với tự vệ biển khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng thêm lương, ngạch bậc và tiền ăn tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển.
3. Cấp nào quyết định Dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ thì cấp đó có trách nhiệm bảo đảm chế độ, chính sách.
4. Chính phủ quy định định mức bảo đảm chế độ, chính sách cho từng thành phần Dân quân tự vệ quy định tại Điều này.
1. Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ hoặc đang là học viên đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở thì được hưởng chế độ, chính sách sau đây:
a) Trường hợp không tham gia bảo hiểm y tế, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội, nếu bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí;
c) Trường hợp bị thương thì được xét hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh thì được xét công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
2. Dân quân khi thực hiện biện pháp triệt sản, dân quân nữ khi thực hiện biện pháp đặt vòng tránh thai, dân quân nam có vợ sinh con được nghỉ thực hiện nhiệm vụ Dân quân tự vệ; thời gian được nghỉ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Chính phủ quy định điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho Dân quân tự vệ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và địa phương. Việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Kinh phí bảo đảm cho tự vệ của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập thực hiện nhiệm vụ chi quy định tại Điều 39 của Luật này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện theo chế độ kế toán tài chính áp dụng đối với các đơn vị.
3. Các nguồn thu hợp pháp khác.
4. Đối với địa phương khó khăn về ngân sách được ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí để thực hiện theo khả năng cân đối ngân sách trung ương.
1. Trợ cấp ngày công lao động, bảo đảm tiền ăn và các chi phí cho hoạt động của Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam; kế hoạch của Tư lệnh quân khu, Tư lệnh quân chủng được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam phê duyệt.
2. Xây dựng và thực hiện chiến lược, đề án, dự án, kế hoạch, nghiên cứu khoa học quân sự về Dân quân tự vệ.
3. Thông tin, tuyên truyền về Dân quân tự vệ; hoạt động kỷ niệm ngày truyền thống của Dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng, cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân Việt Nam tổ chức.
4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện quân sự, hội thi, hội thao, diễn tập và hoạt động của Dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức, trừ Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
5. Đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở.
6. Xây dựng mô hình điểm về Dân quân tự vệ, công trình chiến đấu cho Dân quân tự vệ; xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện về quốc phòng, quân sự do Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu thực hiện.
7. Xây dựng chương trình, biên soạn, xuất bản, in, phát hành giáo trình, tài liệu, mẫu biểu đăng ký, quản lý thống kê, mẫu biểu kế hoạch, giấy phép, tài liệu thông tin khoa học quân sự về Dân quân tự vệ.
8. Sản xuất mẫu trang phục, sao mũ, phù hiệu, mô hình, học cụ, vật chất huấn luyện, băng, biển, cờ hiệu phục vụ hoạt động của Dân quân tự vệ.
9. Sản xuất, mua sắm mô hình, học cụ, vũ khí, trang bị chuyên dùng quân sự; sao mũ của Dân quân tự vệ, kỷ niệm chương; trang thiết bị phòng học chuyên dùng tại các nhà trường quân đội phục vụ đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
10. Bảo đảm vũ khí quân dụng, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật cho Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự do Bộ Quốc phòng giao cho Dân quân tự vệ đảm nhiệm.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về Dân quân tự vệ.
13. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác Dân quân tự vệ theo thẩm quyền.
14. Các nhiệm vụ chi khác cho Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
1. Xây dựng và thực hiện đề án, dự án, kế hoạch nghiên cứu khoa học quân sự về Dân quân tự vệ của địa phương.
2. Đăng ký, khám sức khỏe, tuyển chọn, quản lý, tổ chức xây dựng lực lượng, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện quân sự, hội thi, hội thao, diễn tập, hoạt động của Dân quân tự vệ thuộc quyền; xây dựng kế hoạch và thực hiện quyết định mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ.
3. Thông tin, tuyên truyền về Dân quân tự vệ; hoạt động kỷ niệm ngày truyền thống của Dân quân tự vệ do địa phương tổ chức.
4. Bảo đảm chế độ, chính sách theo quy định tại Điều 33, khoản 1 Điều 34 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ phụ cấp các chức vụ trong Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, chức vụ chỉ huy đơn vị tự vệ của cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành trung ương, tổ chức kinh tế.
5. Bảo đảm chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh theo quy định tại Điều 35 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Mua sắm trang phục, phù hiệu cho Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, dân quân, tự vệ của cơ quan, tổ chức của địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 39 của Luật này.
7. Vận chuyển, sửa chữa, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, phương tiện, trang bị kỹ thuật; bảo đảm vũ khí thô sơ; công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang bị thiết yếu đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của đơn vị Dân quân tự vệ.
8. Xây dựng mới, sửa chữa kho tàng, công trình chiến đấu cho Dân quân tự vệ trong khu vực phòng thủ; nơi ăn, nghỉ của dân quân thường trực; trụ sở hoặc nơi làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
9. Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự do địa phương giao cho Dân quân tự vệ đảm nhiệm.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về Dân quân tự vệ theo thẩm quyền.
11. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác Dân quân tự vệ theo thẩm quyền.
12. Các nhiệm vụ chi khác cho Dân quân tự vệ của địa phương theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao.
1. Đăng ký, khám sức khỏe, tuyển chọn, quản lý, tổ chức xây dựng lực lượng, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện quân sự, hội thi, hội thao, diễn tập, hoạt động của tự vệ thuộc quyền.
2. Thông tin, tuyên truyền về Dân quân tự vệ; hoạt động kỷ niệm ngày truyền thống của Dân quân tự vệ thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức.
3. Bảo đảm phụ cấp các chức vụ của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, chức vụ chỉ huy đơn vị tự vệ của cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành trung ương, tổ chức kinh tế; chế độ, chính sách cho tự vệ theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Mua sắm trang phục, phù hiệu cho Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức và tự vệ của cơ quan, tổ chức mình.
5. Vận chuyển, sửa chữa, bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền cấp; mua sắm, sửa chữa, bảo quản vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật thiết yếu đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của đơn vị tự vệ.
6. Kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác tự vệ theo thẩm quyền.
7. Các nhiệm vụ chi khác cho tự vệ của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
Chapter V
BENEFITS, POLICIES AND EXPENDITURE FOR MILITIA AND SELF-DEFENSE FORCES
Article 33. Allowances, social insurance and health insurance for commanding titles of militia and self-defense forces
1. Commanding titles of militia and self-defense forces specified in Article 19 of this Law shall benefit from title allowance.
2. Deputy commanders of military commands of communes shall benefit from monthly allowances, compulsory social insurance according Law on Social Insurance and health insurance according to Law on Health Insurance; a deputy commander that has not participated in social insurance and has been working consecutively for 60 months or more shall receive the benefit once upon retirement.
3. Deputy commanders of military commands of communes and commanding titles of mobile militia and standing militia shall receive national defense and military allowances.
4. Commanding officers, political commissars, deputy commanders and deputy political commissars of military commands of communes who have been working for 60 months or more shall benefit from seniority pay.
5. Hamlet leaders shall benefit from monthly allowance and allowance for dual holding titles of commanders in chief of squads or platoons of on-site militia.
6. Government shall elaborate this Article.
Article 34. Benefits and policies for militia and self-defense forces on missions
1. Benefits and policies for militia and self-defense forces on missions are prescribed as follows:
a) On-site militia, mobile militia, anti-aircraft, artillery, scouting, information, engineering, chemical defense and medical militia shall receive benefit for labor days and guaranteed allowances; receive benefits for being on missions from 10 p.m to 6 a.m the following day, days of rest, holidays, involve in heavy, toxic, dangerous matters or particularly heavy, toxic and dangerous matters according to regulations and law on labor; receive benefit for additional labor days in case of extended period of militia and self-defense forces.
Receive special allowance for going on missions at seas; assigned with places to rest, provided with means of transport, travelling fees or paid for train and coach tickets for arrival and return when going on missions away from residence lacking conditions for daily commute;
b) Marine militia shall receive interest and policies specified in Point a of this Clause; receive allowance for labor days and additional allowances while on missions to protect islands and territorial waters; captains and chief engineers shall receive responsibility allowance for actual number of days at sea;
c) Standing militia shall receive benefits and policies specified in Point a of this Clause; receive one-time benefit after being recognized for completion of active military duty during peacetime; receive social insurance and health insurance similar to non-commissioned officers and soldiers of People’s Army of Vietnam on active duty; assigned with places for daily routines.
2. Self-defense forces going on missions shall receive full salary, financial well-being, allowances, fees, benefits and policies as per the law; marine self-defense forces protecting islands and territorial waters shall receive additional salary, bonuses according to ranks and allowances for actual number of days at sea.
3. Authorities shall be responsible for ensuring benefits and policies for the militia and self-defense forces that they send on missions.
4. Government shall regulate base amount of benefits and allowances for each compositions of militia and self-defense forces specified in this Article.
Article 35. Benefits and policies for diseased, met with accidents, deceased, injured or perished militia and self-defense forces
1. Militia and self-defense forces that are on missions or training for commanding officers of military commands of communes in the major of basic military shall benefit from following benefits and policies:
a) Militia and self-defense forces that do not participate in health insurance shall be paid for medical examination and treatment fees in case of sickness, accident or injury;
b) Militia and self-defense forces that do not participate in social insurance shall be considered for benefit depending on level of labor capacity reduction in case of accident which reducing labor capacity as concluded by the Medical Examination Council or receipt of death benefits and funeral payment in case of decease;
c) Militia and self-defense forces shall be considered for receipt of policies for war invalids in case of injured and considered for recognition as martyrs in case of decease as per the law.
2. Militia adopting sterilization methods, female militia using vaginal rings and male militia whose wives are expecting may temporary leave from militia and self-defense forces; leave period shall comply with regulations and law on social insurance.
3. Government shall regulate conditions, amount, procedures and agencies responsible for ensuring expenditure, benefits and policies for militia and self-defense forces specified in Point a and Point b Clause 1 of this Article
Article 36. Funding sources
1. State budget shall fund militia and self-defense forces of regulatory authorities, political organizations, socio-political organizations, public service providers and local governments. Preparation, compliance and making of statement of budget shall comply with regulations and law on state budget and other relevant law provisions.
2. Expenditure on self-defense forces of business entities and business service providers making payments specified in Article 39 of this Law shall be deducted when determining income subject to corporate income tax of the business entities and business service providers according to regulations and law on corporate income tax. Making of statement, payment and settlement of expenditure according to financial accounting policies are applied to all entities.
3. Other legitimate revenues.
4. Central government budget shall assist local government with budget difficulties regarding expenditure on implementation depending on balanced central government budget.
Article 37. Disbursement tasks of Ministry of National Defense
1. Benefit for labor days, daily allowances and other expenditure for operations of militia and self-defense forces on missions shall comply with decisions of Minister of National Defense, Chief of the General Staff of People’s Army of Vietnam; plans of high commands of military regions, high commands of army branches approved by Minister of National Defense and Chief of the General Staff of People’s Army of Vietnam.
2. Develop and implement military strategies, schemes, projects, plans and scientific research regarding militia and self-defense forces.
3. Inform and publicize militia and self-defense forces; celebrate traditional day of militia and self-defense forces organized by Ministry of National Defense and agencies, entities affiliated to People’s Army of Vietnam.
4. Organize training, coaching, military training, sports competitions, drills and operations of militia and self-defense forces organized by Ministry of National Defense and agencies, entities affiliated to Ministry of National Defense, except for Capital High Command.
5. Train commanding officers of military commands of communes in the field of basic military.
6. Develop models of militia and self-defense forces and combat structures for militia and self-defense forces; develop totally strengthened facilities regarding national defense and military implemented by Ministry of National Defense and General Staff.
7. Develop programs, compose, publish, print and circulate text books, documents and schedules for registration, management, stocktaking, schedules for plans, license, permits and documents on military science information regarding militia and self-defense forces.
8. Manufacture sample uniforms, star hat pin, badges, models, study and training materials, ribbons, panels and colours serving operation of militia and self-defense forces.
9. Manufacture and purchase models, study and training materials, and military specialized equipment; star hat pins of militia and self-defense forces, memorial trophies; specialized equipment for classrooms in military education institutions serving training of commanding officers of military commands of communes.
10. Provision of military weapons, military explosives, combat gears, equipment, devices, technical instruments for militia and self-defense forces as per the law.
11. Manage and protect national defense structures and military zones assigned to militia and self-defense forces by Ministry of National Defense.
12. Perform international cooperation regarding militia and self-defense forces.
13. Examine, inspect, take actions, handle complaints and accusations, conduct preliminary reports and final reports and provide commendations regarding militia and self-defense forces within powers.
14. Other disbursement for militia and self-defense forces as per the law.
Article 38. Disbursement tasks of local governments
1. Develop and implement military schemes, projects, plans and scientific research regarding local militia and self-defense forces.
2. Register and conduct medical examination, select, manage, organize forces, provide training, coaching, military training, sports competitions, drills, operations of militia and self-defense forces under management; develop plans and implement decisions on expansion of militia and self-defense forces.
3. Inform and publicize militia and self-defense forces; celebrate traditional day of militia and self-defense forces organized by local governments.
4. Ensure benefits and policies specified in Article 33, Clause 1 Article 34 of this Law and other relevant law provisions, except for allowances for titles in military commands of agencies, organizations, commanding titles of self-defense forces of agencies and organizations affiliated to central ministries and business entities.
5. Ensure benefits and policies for militia and self-defense forces that are diseased, met with accidents, deceased, injured or perished as specified in Article 35 of this Law and other relevant law provisions.
6. Purchase uniforms and badges for commanding military commands of communes, military commands of agencies and organizations, and militia and self-defense forces of local agencies and organizations, except for cases specified in Clause Article 39 of this Law.
7. Transport, repair and preserve military weapons, explosive ordnance, equipment and technical devices; ensure cold weapons; fundamental combat gears, means and instruments satisfactory to requirements and tasks of militia and self-defense forces.
8. Construct new, repair combat storage and structures for militia and self-defense forces in defense zones; places for daily routines of standing militia; head offices or workplaces of military commands of communes.
9. Manage and protect national defense structures and military zones assigned to militia and self-defense forces by local governments.
10. Perform international cooperation regarding militia and self-defense forces within powers.
11. Examine, inspect, take actions, handle complaints and accusations, conduct preliminary reports and final reports and provide commendations regarding militia and self-defense forces within powers.
12. Other disbursement for local militia and self-defense forces according regulations and law and assignment of competent authorities.
Article 39. Disbursement tasks of agencies and organizations
1. Register and conduct medical examination, select, manage, organize forces, provide training, coaching, military training, sports competitions, drills and operations of militia and self-defense forces under management.
2. Inform and publicize militia and self-defense forces; celebrate traditional day of militia and self-defense forces under management of agencies and organizations.
3. Ensure allowances for titles of military commands of agencies and organizations, commanding titles of self-defense forces of agencies and organizations affiliated to central ministries and business entities; benefits and policies for self-defense forces specified in Clause 2 Article 34 of this Law and other relevant law provisions.
4. Purchase uniforms and badges for military commands of agencies and organizations, and self-defense forces of agencies and organizations.
5. Transport, repair and preserve weapons, combat gears, equipment and technical instruments provided by competent authorities; purchase, repair and preserve necessary cold weapons, combat gears, equipment and technical instruments satisfactory to requirements and tasks of self-defense forces.
6. Examine, take actions, handle complaints and accusations, conduct preliminary reports and final reports and provide commendations regarding self-defense forces within powers.
7. Other disbursement for self-defense forces of agencies and organizations as per the law.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 9. Đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quản lý Dân quân tự vệ
Điều 20. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng
Điều 21. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức
Điều 24. Trang phục, sao mũ, phù hiệu của Dân quân tự vệ
Điều 33. Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ
Điều 34. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ
Điều 35. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh