Chương III Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH: Một số chế độ bảo hiểm xã hội đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Số hiệu: | 28/2021/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Người ký: | Đào Ngọc Dung |
Ngày ban hành: | 28/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2022 |
Ngày công báo: | 11/02/2022 | Số công báo: | Từ số 229 đến số 230 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật An toàn, vệ sinh lao động được tính như sau:
Mức trợ cấp một lần |
= |
Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động |
+ |
Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp |
|
= |
{5 x Lmin + (m-5) x 0,5 x Lmin} |
+ |
{0,5 x L + (t-1) x 0,3 x L} |
Trong đó:
- Lmin: mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.
- m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 30).
- L: Mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ- CP.
- t: tổng số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP.
Ví dụ 1: Ông A là công chức bị tai nạn lao động ngày 16 tháng 6 năm 2020. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ra viện ngày 05 tháng 7 năm 2020.
Ông A được giám định có mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động là 20%. Ông A có 10 năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 5 năm 2020 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định với hệ số là 3,66. Mức lương cơ sở tại thời điểm tháng 7 năm 2020 là 1.600.000 đồng, thì mức trợ cấp tai nạn lao động một lần đối với ông A được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động:
5 x 1.600.000 + (20 - 5) x 0,5 x 1.600.000 = 20.000.000 (đồng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
0,5 x 3,66 x 1.600.000 + (10 - 1) x 0,3 x 3,66 x 1.600.000 = 18.739.200 (đồng).
- Mức trợ cấp một lần của ông A là:
20.000.000 + 18.739.200 = 38.739.200 (đồng)
Ví dụ 2: Ông B bị tai nạn lao động ngày 12 tháng 5 năm 2020. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ra viện ngày 10 tháng 8 năm 2020. Ông B được giám định có mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động là 20%.
Ông B bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 01 năm 2019 thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, có 01 năm 4 tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 4 năm 2020 với hệ số là 2,34; Với mức lương cơ sở là 1.600.000 đồng tại thời điểm tháng 8 năm 2020, thì mức trợ cấp tai nạn lao động một lần đối với ông B được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động:
5 x 1.600.000 + (20 - 5) x 0,5 x 1.600.000 = 20.000.000 (đồng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0,5 x 3.486.600 = 1.743.300 (đồng)
(mức đóng bảo hiểm xã hội tháng 4 năm 2020 của ông B là: 2,34 x 1.490.000 = 3.486.600 đồng, tháng 4 năm 2020 mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng.
- Mức trợ cấp một lần của ông B là:
20.000.000 + 1.743.300 = 21.743.300 (đồng)
Ví dụ 3: Ông Đ bị tai nạn lao động tháng 8 năm 2016. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ông Đ được giám định có mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động là 20%. Ông Đ có 14 năm đóng bảo hiểm xã hội (trong đó có 01 năm đóng bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 09/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ, 02 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, 10 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hai chế độ hưu trí, tử tuất và 10 năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp); mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 7 năm 2016 là 3.200.000 đồng; mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.210.000 đồng/tháng.
Ông Đ thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động:
5 x 1.210.000 + (20- 5) x 0,5 x 1.210.000 = 15.125.000 (đồng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
0,5 x 3.200.000 + (10 - 1) x 0,3 x 3.200.000 = 10.240.000 (đồng)
Mức trợ cấp một lần của ông Đ là: 15.125.000 + 10.240.000 = 25.365.000 (đồng).
Ví dụ 4: Ông B tham gia đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp X từ tháng 9 năm 2020 và bị tai nạn lao động vào ngày 16 tháng 9 năm 2020. Sau khi thương tật ổn định và được Hội đồng giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động 20%, mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 9 năm 2020 là 5.000.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.600.000 đồng/tháng. Ông B thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động:
5 x 1.600.000 + (20-5) x 0,5 x 1.600.000 = 20.000.000 (đồng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0,5 x 5.000.000 = 2.500.000 (đồng)
- Mức trợ cấp một lần của ông B là:
20.000.000 + 2.500.000 = 22.500.000 (đồng)
2. Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật An toàn, vệ sinh lao động được tính như sau:
Mức trợ cấp hằng tháng |
= |
Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động |
+ |
Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
= {0,3 x Lmin + (m - 31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t - 1) x 0,003 x L}
Trong đó:
Lmin: mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.
- m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 31 ≤ m ≤ 100).
- L: Mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ- CP.
- t: tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP.
Ví dụ 5: Ông E trên đường đi họp bị tai nạn giao thông vào tháng 8 năm 2020. Sau khi điều trị ổn định thương tật ông E được giám định có mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động là 40%. Ông E có 12 năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 7 năm 2020 là 5.000.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.600.000 đồng/tháng. Ông E thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động:
0,3 x 1.600.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.600.000 = 768.000 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
0,005 x 5.000.000 + (12 - 1) x 0,003 x 5.000.000 = 190.000 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp hằng tháng của ông E là:
768.000 đồng/tháng + 190.000 đồng/tháng = 958.000 (đồng/tháng).
Ví dụ 6: Ông M tham gia đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp X từ tháng 9 năm 2020 và bị tai nạn lao động vào ngày 05 tháng 9 năm 2020. Sau khi thương tật ổn định và được Hội đồng giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động 40%, mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 9 năm 2020 là 5.000.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.600.000 đồng/tháng. Ông M thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động:
0,3 x 1.600.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.600.000 = 768.000 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0,005 x 5.000.000 = 25.000 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp hằng tháng của ông E là:
768.000 đồng/tháng + 25.000 đồng/tháng = 793.000 (đồng/tháng)
Ví dụ 7: Ông Q có thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm 2017 với mức lương là 17.000.000 đồng/tháng. Có thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp Z từ tháng 01 năm 2017 đến tháng 12 năm 2018 và với mức lương là 5.000.000 đồng/tháng.
Ngày 09 tháng 01 năm 2017 ông Q bị tai nạn lao động. Như vậy, Doanh nghiệp Z vẫn phải đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong tháng 01 năm 2017 đối với ông Q và thời gian, tiền lương làm căn cứ để tính khoản trợ cấp tai nạn lao động theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với ông Q như sau:
- Thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động của ông Q chỉ được tính từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016.
- Tiền lương làm căn cứ tính hưởng trợ cấp theo thời gian đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của ông Q được xác định:
+ Là tổng tiền lương của tháng 12 năm 2016 tại Doanh nghiệp X và tiền lương của tháng 01 năm 2017 tại Doanh nghiệp Z nếu ông Q bị tại nạn lao động tại doanh nghiệp Z;
+ Là tiền lương của tháng 12/2016 tại Doanh nghiệp X nếu ông Q bị tai nạn lao động tại Doanh nghiệp X.
Ví dụ 8: Ông A giao kết hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X. Đồng thời, Ông A có hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với Doanh nghiệp Y. Tháng 8 năm 2020, trên đường đi hội nghị theo sự phân công của người sử dụng lao động doanh nghiệp X thì Ông A bị tai nạn. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ông A được giám định có mức suy giảm khả năng lao động là 40%. Ông A có 12 năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tổng mức tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp X và Doanh nghiệp Y là 13.400.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng bắt đầu hưởng trợ cấp tai nạn lao động là 1.600.000 đồng/tháng. Ông A thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động = 0,3 x 1.600.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.600.000 = 768.000 (đồng/tháng).
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp = 0,005 x 13.400.000 + (12 - 1) x 0,003 x 13.400.000 = 509.200 (đồng/tháng).
- Mức trợ cấp hàng tháng là 768.000 + 509.200 = 1.277.200 (đồng/tháng). Doanh nghiệp X có trách nhiệm lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang đóng bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ tai nạn lao động cho ông A.
Ví dụ 9: Ông A đồng thời có hợp đồng lao động và bắt đầu tham gia bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X và Doanh nghiệp Y từ tháng 8 năm 2020. Ngày 20 tháng 8 năm 2020, trên đường đi hội nghị theo sự phân công của người sử dụng lao động doanh nghiệp X thì ông A bị tai nạn giao thông. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ông A được giám định có mức suy giảm khả năng lao động là 40%.
Ông A có dưới 01 năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tổng mức tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X và Doanh nghiệp Y là 13.400.000 đồng. Giả sử mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.600.000 đồng/tháng. Ông A thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động = 0,3 x 1.600.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.600.000 = 768.000 (đồng/tháng).
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp = 0,005 x 13.400.000 = 67.000 (đồng/tháng).
- Mức trợ cấp hàng tháng là 768.000 đồng/tháng + 67.000 đồng/tháng = 835.000 (đồng/tháng).
Doanh nghiệp X có trách nhiệm lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang đóng bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ tai nạn lao động cho ông A.
3. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư mà có yêu cầu thì được giải quyết hưởng trợ cấp một lần, mức trợ cấp một lần bằng 3 tháng mức trợ cấp đang hưởng.
Ví dụ 10: Bà A đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng với mức trợ cấp tại thời điểm tháng 12 năm 2019 là 2.000.000 đồng. Tháng 01 năm 2020 bà A ra nước ngoài định cư, bà A được hưởng mức trợ cấp một lần bằng: 3 x 2.000.000 đồng = 6.000.000 đồng
4. Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ được hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng bằng mức hưởng của người lao động bị bệnh nghề nghiệp do suy giảm khả năng lao động thấp nhất là 61% không phải qua giám định y khoa.
Trường hợp giám định y khoa mà tỷ lệ suy giảm khả năng lao động cao hơn thì mức hưởng được tính theo mức suy giảm khả năng lao động tại kết luận của Hội đồng Giám định y khoa và hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp trong trường hợp này phải có Biên bản giám định y khoa.
1. Đối với người lao động đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007:
a) Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007:
- Trường hợp sau khi giám định lại có mức suy giảm khả năng lao động dưới 31% thì được hưởng mức trợ cấp một lần theo quy định sau:
Mức suy giảm khả năng lao động trước khi giám định lại |
Mức suy giảm khả năng lao động sau khi giám định lại |
Mức trợ cấp một lần |
Từ 5% đến 10% |
Từ 10% trở xuống |
Không hưởng khoản trợ cấp mới |
Từ 11% đến 20% |
4 tháng lương cơ sở |
|
Từ 21% đến 30% |
8 tháng lương cơ sở |
|
Từ 11% đến 20% |
Từ 20% trở xuống |
Không hưởng khoản trợ cấp mới |
Từ 21% đến 30% |
4 tháng lương cơ sở |
|
Từ 21% đến 30% |
Từ 30% trở xuống |
Không hưởng khoản trợ cấp mới |
- Trường hợp sau khi giám định lại có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng. Mức hưởng theo quy định tại điểm b khoản này.
Ví dụ 11: Ông B bị tai nạn lao động tháng 10/2006 với mức suy giảm khả năng lao động là 21%, đã nhận trợ cấp một lần là 5.400.000 đồng. Tháng 3/2017, do thương tật tái phát ông B được giám định lại, mức suy giảm khả năng lao động mới là 45%. Ông B có mức suy giảm khả năng lao động thuộc nhóm 2, được hưởng mức trợ cấp hàng tháng bằng 0,6 mức lương cơ sở.
Giả định mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng giám định y khoa là 1.210.000 đồng/tháng. Mức trợ cấp hàng tháng của ông B là: 0,6 x 1.210.000 = 720.000 (đồng/tháng).
b) Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007, sau khi giám định lại thì căn cứ vào kết quả giám định lại mức suy giảm khả năng lao động, được hưởng mức trợ cấp hằng tháng theo quy định sau:
Mức suy giảm khả năng lao động |
Mức trợ cấp hàng tháng |
Nhóm 1: Từ 31% đến 40% |
0,4 tháng lương cơ sở |
Nhóm 2: Từ 41% đến 50% |
0,6 tháng lương cơ sở |
Nhóm 3: Từ 51% đến 60% |
0,8 tháng lương cơ sở |
Nhóm 4: Từ 61% đến 70% |
1,0 tháng lương cơ sở |
Nhóm 5: Từ 71% đến 80% |
1,2 tháng lương cơ sở |
Nhóm 6: Từ 81% đến 90% |
1,4 tháng lương cơ sở |
Nhóm 7: Từ 91% đến 100% |
1,6 tháng lương cơ sở |
2. Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần từ ngày 01 tháng 01 năm 2007:
a) Sau khi giám định lại, có mức suy giảm khả năng lao động tăng so với trước đó và dưới 31% thì hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính bằng hiệu số giữa mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới với mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động trước đó. Cụ thể như sau:
Mức trợ cấp một lần |
= |
Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới |
- |
Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động trước đó |
|
= |
{5 x Lmin+ (m1 - 5)x 0,5 x Lmin} |
|
{5x Lmin +(m - 5) x 0,5x Lmin} |
Trong đó:
- Lmin : mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng
- m1: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi giám định lại (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m1 ≤ 30).
- m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 30).
Ví dụ 12: Ông C bị tai nạn lao động tháng 8/2013 với mức suy giảm khả năng lao động là 20%. Tháng 10/2016, do thương tật tái phát ông C được giám định lại, mức suy giảm khả năng lao động mới là 30%. Mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng giám định y khoa là 1.210.000 đồng/tháng. Ông C được hưởng mức trợ cấp một lần như sau:
{5 x Lmin + (30 - 5) x 0,5 x Lmin} - {5 x Lmin + (20 - 5) x 0,5 x Lmin} =
= (5 x Lmin + 12,5 x Lmin) - (5 x Lmin + 7,5 x Lmin) = 5 x Lmin =
= 5 x 1.210.000 đồng = 6.050.000 (đồng).
b) Sau khi giám định lại, có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức suy giảm khả năng lao động mới cụ thể:
Mức trợ cấp hằng tháng |
= |
Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới |
+ |
Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
= {0,3 x Lmin + (m1 - 31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L+ (t - 1) x 0,003 x L}
Trong đó:
- Lmin: mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng
- m1: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi giám định lại (lấy số tuyệt đối 31≤ m1 ≤ 100).
- L: Mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ- CP.
- t: tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP.
Ví dụ 13: Ông P bị tai nạn lao động tháng 8/2016 với mức suy giảm khả năng lao động là 20%. Tính đến trước tháng bị tai nạn lao động, ông P có 12 năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động là 3.500.000đ. Do thương tật tái phát, tháng 11/2020 ông P được giám định lại, mức suy giảm khả năng lao động mới là 32%. Giả sử mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng giám định y khoa là 1.500.000đ/tháng. Ông P được hưởng mức trợ cấp hàng tháng tính theo công thức sau:
Mức trợ cấp hàng tháng của ông P là:
{0,3 x Lmin + (32-31) x 0,02 x Lmin}+ {0,005 x L x (12-1) x 0,003 x L}
= 0,32 x Lmin + 0.038 x L = 0,32 x 1.500.000+ 0,038 x 3.500.000= 480.000 + 133.000 = 613.000 (đồng).
3. Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi, khi giám định lại có mức suy giảm khả năng lao động thay đổi thì mức trợ cấp hằng tháng mới được tính theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này, trong đó mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động được tính trên mức suy giảm khả năng lao động mới. Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là mức hiện hưởng.
Mức trợ cấp hằng tháng |
= |
Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động sau khi giám định lại |
+ |
Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
= {0,3 x Lmin + (m1 - 31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t - 1) x 0,003 x L}
Trong đó
- Lmin: mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng
- m1: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi giám định lại (lấy số tuyệt đối 31≤ m ≤ 100).
- L: Mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ- CP.
- t: tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP.
Ví dụ 14: Ông D bị tai nạn lao động vào tháng 9/2016 với mức suy giảm khả năng lao động là 40%, được hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng. Do thương tật tái phát, tháng 11/2020, ông D được giám định lại, mức suy giảm khả năng lao động mới là 45%. Giả định mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng giám định y khoa là 1.600.000 đồng/tháng và mức trợ cấp tính theo số năm tham gia vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại thời điểm có kết luận giám định lại của Hội đồng giám định y khoa là 162.000 đồng/tháng.
Ông D được hưởng mức trợ cấp hàng tháng tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới (sau khi giám định lại) là:
0,3 x 1.600.000 + (45 - 31) x 0,02 x 1.600.000 = 928.000 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hiện hưởng bằng 162.000 đồng/tháng.
- Mức trợ cấp hàng tháng mới của ông D là:
928.000 đồng + 162.000 đồng = 1.090.000 (đồng).
4. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà mức suy giảm khả năng lao động không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà thương tật, bệnh tật tái phát sau khi giám định mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì mức trợ cấp tính theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 của Thông tư này.
5. Mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được tính theo mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng Giám định y khoa.
1. Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hằng tháng mà từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mới thì tùy thuộc vào mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi giám định tổng hợp để giải quyết hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trong đó:
a) Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới được tính theo mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa hoặc tại tháng được cấp giấy xác nhận nhiễm HIV/AIDS.
b) Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi giám định tổng hợp được tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đến thời điểm bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng và mức tiền lương tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP của lần bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp sau cùng.
Mức trợ cấp hằng tháng |
= |
Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động sau khi giám định tổng hợp |
+ |
Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
= {0,3 x Lmin + (m2 - 31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t - 1) x 0,003 x L}
Trong đó:
- Lmin: mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng
- m2: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi giám định tổng hợp (lấy số tuyệt đối 31≤ m2 ≤ 100)
- L: Mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP.
- t: tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP.
Ví dụ 15: Bà K có thời gian đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến tháng 10 năm 2017 với mức lương là 15.000.000 đồng/tháng. Ngày 09/7/2016 bà K bị tai nạn lao động, được hội đồng giám định y khoa giám định mức suy giảm khả năng lao động là 20%, bà K đã được hưởng chế độ tai nạn lao động một lần. Từ ngày 01/01/2017 đến ngày 31/12/2017 bà K có hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với Doanh nghiệp Z với mức lương là 4.000.000 đồng/tháng. Ngày 21/3/2017, Bà K tiếp tục bị tai nạn lao động và được hội đồng giám định y khoa giám định mức suy giảm khả năng lao động tổng hợp là 27%.
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động khi được giám định tổng hợp:
5 x 1.210.000 + (27 - 5) x 0,5 x 1.210.000 = 19.360.000 (đồng).
- Mức trợ cấp tính theo thời gian đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
+ Thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động là: từ tháng 01/2015 đến tháng 02/2017 và từ tháng 01/2017 đến tháng 02 năm 2017 bằng 28 tháng. Do thời gian tham gia trùng từ tháng 1/2017 đến tháng 2/2017, nên thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động là 26 tháng bằng 2 năm 2 tháng
+ Mức lương tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động là:
15.000.000 đồng + 4.000.000 đồng = 19.000.000 (đồng).
+ Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bằng:
0,5 x 19.000.000 + (2 - 1) x 0,3 x 19.000.000 = 15.200.000 (đồng).
- Mức trợ cấp tai nạn lao động mới là:
19.360.000 đồng + 15.200.000 đồng = 34.560.000 (đồng)
Ví dụ 16: Ông G bị tai nạn lao động tháng 8/2016 với mức suy giảm khả năng lao động là 40%. Tháng 10/2016 ông G lại bị tai nạn lao động, được điều trị tại bệnh viện. Sau khi điều trị ổn định, tháng 11/2016 ông G ra viện và tháng 12/2016 ông được giám định tổng hợp tại Hội đồng giám định y khoa với mức suy giảm khả năng lao động sau khi giám định tổng hợp là 45%. Tính đến tháng 9/2016, ông G có 13 năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mức tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 9/2016 là 3.680.000 đồng. Giả định mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng Giám định y khoa là 1.210.000 đồng/tháng. Trợ cấp hằng tháng của ông G được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động sau khi được giám định tổng hợp:
0,3 x 1.210.000 + (45 - 31) x 0,02 x 1.210.000 = 701.800 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
0,005 x 3.680.000 + (13 - 1) x 0,003 x 3.680.000 = 150.880 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp hàng tháng mới của ông G là:
701.800 đồng/tháng + 150.880 đồng/tháng = 852.680 (đồng/tháng)
Ví dụ 17: Ông A có thời gian đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 đến tháng 10 năm 2015 với mức lương là 20.000.000 đồng/tháng. Ngày 01/3/2014 ông bị tai nạn lao động, được hội đồng giám định y khoa giám định tỷ lệ thương tật là 45%, được hưởng chế độ tai nạn lao động hàng tháng. Từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2016 ông A có thời gian đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp Y với mức lương 24.200.000 đồng/tháng. Đồng thời, ông A có hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với Doanh nghiệp Z từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến tháng 12 năm 2016 với mức lương là 3.000.000 đồng/tháng.
Ngày 01/12/2016, ông A bị tai nạn lao động, được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ thương tật là 58%. Giả định mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng giám định y khoa là 1.210.000 đồng/tháng. Trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng của ông A được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động khi được giám định tổng hợp:
0,3 x 1.210.000 + (58 - 31) x 0,02 x 1.210.000= 1.016.400 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
+ Mức lương tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động là:
24.200.000 + 3.000.000 = 27.200.000 (đồng) lớn hơn 20 lần lương cơ sở nên chỉ được tính bằng 20 lần lương cơ sở = 24.200.000 đồng.
+ Thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động là: 34 tháng (từ tháng 01/2013 đến tháng 10/2015) + 11 tháng (từ tháng 01/2016 đến tháng 11 năm 2016) = 45 tháng = 3 năm 09 tháng
Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bằng:
0,005 x 24.200.000 + (3 - 1) x 0,003 x 24.200.000 = 266.200 đồng
- Mức trợ cấp tai nạn lao động mới là:
1.016.400 + 266.200 = 1.282.600 (đồng/tháng)
2. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở nhiều hợp đồng lao động, sau đó tiếp tục bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà tại thời điểm bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với số lượng hợp đồng lao động ít hơn số lượng hợp đồng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp lần trước mà mức trợ cấp theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi tính theo khoản 1 Điều này thấp hơn mức hiện hưởng thì giữ nguyên mức hiện hưởng.
Ví dụ 18: Trường hợp ông A nêu tại ví dụ 17, giả sử hợp đồng của Ông A với Doanh nghiệp Z từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 đến tháng 12 năm 2018 với mức lương là 3.000.000 đồng/tháng.
Ngày 01/3/2018, ông A tiếp tục bị tai nạn lao động, được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ thương tật là 70%. Giả định mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng giám định y khoa là 1.210.000 đồng/tháng. Trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng của ông A được tính như sau:
- Mức trợ cấp hiện hưởng của Ông A là: 1.282.600 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động khi được giám định tổng hợp:
0,3 x 1.210.000 + (70 - 31) x 0,02 x 1.210.000= 1.306.800 (đồng/tháng)
- Thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động là: 34 tháng (từ tháng 01/2013 đến tháng 10/2015) + 26 tháng (từ tháng 01/2016 đến tháng 02 năm 2018) = 60 tháng = 5 năm
+ Mức lương tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động là: 3.000.000 (đồng).
+ Thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động mới là: 5 năm.
Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bằng:
0.005 x 3.000.000 + (5 - 1) x 0.003 x 3.000.000 = 51.000 (đồng)
Như vậy mức trợ cấp mới tính theo số năm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thấp hơn mức đang hưởng, nên giữ nguyên như mức hiện hưởng là 266.200 đồng
- Mức trợ cấp tai nạn lao động mới là: 1.306.800 + 266.200 = 1.573.000 (đồng)
3. Thời điểm hưởng trợ cấp được tính kể từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần điều trị đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú hoặc trong trường hợp không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện.
1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì tùy theo tình trạng thương tật, bệnh tật được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình theo chỉ định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên (gọi tắt là cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng).
2. Loại phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình và niên hạn
a) Tay giả;
b) Máng nhựa tay;
c) Chân giả;
d) Máng nhựa chân;
đ) Một đôi giày hoặc một đôi dép chỉnh hình;
e) Nẹp đùi, nẹp cẳng chân;
g) Áo chỉnh hình;
h) Xe lăn hoặc xe lắc hoặc phương tiện thay thế bằng mức tiền cấp mua xe lăn hoặc xe lắc;
i) Nạng;
k) Máy trợ thính;
l) Lắp mắt giả;
m) Làm răng giả theo số răng bị mất; lắp hàm giả do hỏng hàm;
n) Mua các đồ dùng phục vụ sinh hoạt đối với trường hợp bị liệt nửa người hoặc liệt hoàn toàn hoặc bị tâm thần thể kích động.
Trường hợp vừa bị thể tâm thần kích động đồng thời bị liệt nửa người hoặc liệt hoàn toàn chỉ được cấp một lần tiền để mua các đồ dùng sinh hoạt;
o) Trường hợp cấp xe lăn hoặc xe lắc đồng thời cấp chân giả thì thời hạn sử dụng (niên hạn cấp) của mỗi phương tiện là 06 năm.
3. Mức tiền cấp mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (bao gồm cả tiền mua vật phẩm phụ, bảo trì phương tiện), niên hạn cấp theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Việc cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (bao gồm cả tiền mua vật phẩm phụ, bảo trì phương tiện) cho cả thời gian sử dụng (niên hạn cấp) được thực hiện cùng một lần.
1. Người được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội chỉ định của cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng có thẩm quyền về việc sử dụng phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình.
2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội
a) Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các giấy tờ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, ra quyết định cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Trường hợp giấy tờ nộp không hợp lệ thì trong thời gian 03 ngày làm việc phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do kèm theo toàn bộ giấy tờ đã nộp cho người đề nghị.
SOME SOCIAL INSURANCE BENEFITS FOR WORKERS SUFFERING FROM OCCUPATIONAL ACCIDENTS OR OCCUPATIONAL DISEASES
Article 9. Benefits for occupational accidents or diseases for workers firstly assessed as work capacity reduction
1. A lump-sum benefit for an occupational accident or disease prescribed in clause 2 Article 48 of the Law on Occupational Safety and Hygiene is calculated as follows:
The amount of lump-sum benefit |
= |
The amount of benefit calculated according to the work capacity reduction percentage |
+ |
The amount of benefit calculated according to the number of years that a worker/employer pays insurance premiums to the occupational accident and disease fund |
|
= |
{5 x Lmin + (m-5) x 0,5 x Lmin} |
+ |
{0,5 x L + (t-1) x 0,3 x L} |
Whereas:
- Lmin: the statutory pay rate of the month in which the worker enjoys the benefit.
- m: work capacity reduction percentage of the worker suffering the occupational accident or disease (m is an absolute value from 5 to 30).
- L: amount of salary used to pay to the fund according to clause 7 Article 11 of Decree No. 88/2020/ND-CP.
- t: total number of years that the payment to the fund is taken according to clause 6 Article 11 of Decree No. 88/2020/ND-CP.
Example 1: Mr. A is an official who has had an accident on June 16, 2020. After stabilization treatment for disabilities, he discharged hospital on July 05, 2020.
Mr. A was assessed at 20% work capacity reduction resulting in the occupational accident. Mr. A has paid for the occupational accident and disease fund for 10 years; amount of his salary used to pay to the fund of May 2020 according to the salary benefits prescribed by the State is 3,66 of his salary. In case the statutory pay rate in July was 1.600.000 VND, the lump-sum occupational accident benefit for Mr. A is calculated as follows:
- The amount of benefit calculated according to the work capacity reduction percentage is:
5 x 1.600.000 + (20 - 5) x 0,5 x 1.600.000 = 20.000.000 VND
- The amount of benefit calculated according to the number of years that he has paid insurance premiums to the occupational accident or disease fund is:
0,5 x 3,66 x 1.600.000 + (10 - 1) x 0,3 x 3,66 x 1.600.000 = 18.739.200 VND
- The amount of lump-sum benefit of Mr.A is:
20.000.000 + 18.739.200 = 38.739.200 VND
Example 2: Mr. B had an accident on May 12, 2020. After stabilization treatment for disabilities, he discharged hospital on August 10, 2020. Mr. B was assessed at 20% work capacity reduction.
Mr. B who participated in the social insurance from January 2019 is subject to the salary benefits prescribed by the State and he has paid to the fund for one year and 4 months; the amount of his salary used to pay to the fund in April 2020 is 2,34 of his salary; In case the statutory pay rate is 1.600.000 VND in August 2020, the lump-sum occupational accident benefit for Mr. B is calculated as follows:
- The amount of benefit calculated according to the work capacity reduction percentage is:
5 x 1.600.000 + (20 - 5) x 0,5 x 1.600.000 = 20.000.000 VND
- The amount of benefit calculated according to the number of years that he paid insurance premiums to the fund is: 0,5 x 3.486.600 = 1.743.300 VND
(The amount of salary used to pay for social insurance in April 2020 of Mr. B is: 2,34 x 1.490.000 = 3.486.600 VND for the statutory pay rate of 1.490.000 VND).
- The amount of lump-sum benefit of Mr. B is:
20.000.000 + 1.743.300 = 21.743.300 VND
Example 3: Mr. D had an accident on May 12, 2016. After stabilization treatment for disabilities, Mr. D was assessed at 20% work capacity reduction. Mr. D has participated in the social insurance for 14 years (including 1-year payment for the social insurance under Decree No. 09/ND-CP dated January 23, 1998 of the Government, 02-year payment for the voluntary social insurance, 10-year payment for the compulsory social insurance for retirement and survivor benefits and 10-year payment to the fund); the amount of salary used to pay to the fund in July 2016 was 3.200.000 VND; the statutory pay rate in the month in which he enjoys the benefit is 1.210.000 VND per month.
Mr. D is entitled to lump-sum occupational accident benefit; the amount of benefit is calculated as follows:
- The amount of benefit calculated according to the work capacity reduction percentage is:
5 x 1.210.000 + (20 - 5) x 0,5 x 1.210.000 = 15.125.000 VND
- The amount of benefit calculated according to the number of years that he has paid insurance premiums to the fund is:
0,5 x 3.200.000 + (10 - 1) x 0,3 x 3.200.000 = 10.240.000 VND
The amount of lump-sum benefit of Mr. D is 15.125.000 + 10.240.000 = 25.365.000 VND.
Example 4: Mr. B has paid insurance premiums to the fund in the enterprise X from September 16, 2020. After his disabilities are stably treated and he was assessed at 20% work capacity reduction, the amount of salary used to pay to the fund in September 2020 is 5.000.000 VND. The statutory pay rate in the month in which he enjoyed the benefit is 1.600.000 VND per month. Mr. B is entitled to lump-sum occupational accident benefit; the amount of benefit is calculated as follows:
- The amount of benefit calculated according to the work capacity reduction percentage is:
5 x 1.600.000 + (20-5) x 0,5 x 1.600.000 = 20.000.000 VND
- The amount of benefit calculated according to the number of years that he paid to the fund is: 0,5 x 5.000.000 = 2.500.000 VND
- The amount of lump-sum benefit of Mr.B is:
20.000.000 + 2.500.000 = 22.500.000 VND
2. The amount of monthly occupational accident or disease benefit prescribed in clause 2 Article 49 of the Law on Occupational Safety and Hygiene is calculated as follows:
The amount of monthly benefit |
= |
The amount of benefit calculated according to the work capacity reduction percentage is: |
+ |
The amount of benefit calculated according to the number of years that he has paid insurance premiums to the fund: |
= {0,3 x Lmin + (m - 31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t - 1) x 0,003 x L}
Whereas:
Lmin: the statutory pay rate of the month in which the worker enjoyed the benefit.
- m: the work capacity reduction percentage due to an occupational accident or disease (m is an absolute value from 31 to 100).
- L: the amount of salary used to pay to the fund according to clause 7 Article 11 of Decree No. 88/2020/ND- CP.
- t: the total number of years that the worker pay insurance premiums to the fund according to clause 6 Article 11 of Decree No. 88/2020/ND-CP CP.
Example 5: Mr. E had a traffic accident on his way to a meeting in August 2020. After stabilization treatment for his disabilities, Mr. E was assessed at 40% work capacity reduction. Mr. E has paid insurance premiums to the fund for 12 year, and the amount of salary used to pay to the fund in July 2020 is 5.000.000 VND. The statutory pay rate in the month in which he enjoyed the benefit is 1.600.000 VND per month. Mr. E is entitled to monthly occupational accident benefits; the amount of benefit is calculated as follows:
- The amount of benefit calculated according to the work capacity reduction percentage is:
0,3 x 1.600.000 + (40- 31) x 0,02 x 1.600.000 = 768.000 VND/month
- The amount of benefit calculated according to the number of years that he has paid insurance premiums to the fund is:
0,005 x 5.000.000 + (12- 1) x 0,003 x 5.000.000 = 190.000 VND/month
- The amount of monthly benefit of Mr. E is:
768.000 VND/month + 190.000 VND/month = 958.000 VND/month.
Example 6: Mr. M has paid insurance premiums to the fund in the enterprise X from September 2020 and he has an occupational accident on September 05, 2020. After his disabilities are stably treated and he was assessed at 40% work capacity reduction, the amount of salary used to pay to the fund in September 2020 is 5.000.000 VND. The amount of statutory pay rate in the month in which he enjoys the benefit is 1.600.000 VND per month. Mr. M is entitled to monthly occupational accident benefits; the amount of benefit is calculated as follows:
- The amount of benefit calculated according to the work capacity reduction percentage is:
0,3 x 1.600.000 + (40- 31) x 0,02 x 1.600.000 = 768.000 VND/month
- The amount of benefit calculated according to the number of years that he paid to the fund is: 0,005 x 5.000.000 = 25.000 VND/month
- The amount of monthly benefit of Mr. E is:
768.000 VND/month + 25.000 VND/month = 793.000 VND/month.
Example 7: Mr. Q has paid insurance premiums to the fund in the enterprise X from January 2015 to December 2017 with the salary of 17.000.000 VND per month. He has paid insurance premiums to the fund in the enterprise Z from January 2017 to December 2018 with the salary of 5.000.000 VND per month.
On January 09, 2017, Mr. Q had an occupational accident. Thus, on January 2017, the enterprise Z must still pay insurance premiums to the fund for Mr. Q; the time limit and salary applied to calculate occupational accident benefit according to the number of years that the enterprise Z had paid insurance premiums to the fund for Mr. Q are prescribed as follows:
- The time limit for enjoying the occupational accident benefit of Mr. Q is only calculated from January 2015 to December 2016.
- The salary as the basis for calculating the amount of enjoyed benefit according to the duration of payment to the fund of Mr. Q is:
+ The total salary of December 2016 in the enterprise X and of January 2017 in the enterprise Z if Mr. Q has the occupational accident in the enterprise Z;
+ The salary of December 2016 in the enterprise X if Mr. Q has the occupational accident in the enterprise X.
Example 8: Mr. A works under employment contracts and pay insurance premiums to the fund in the enterprise X and in the enterprise Y. On August 2020, Mr. A has an accident on the way to a conference as assigned by the employer of the enterprise X. After stabilization treatment for his disabilities, Mr. A was assessed at 40% work capacity reduction. Mr. A has paid insurance premiums to the fund for 12 years, and the total amount of salary used to pay to the fund in the enterprise X and Y is 13.400.000 VND. The statutory pay rate in the month in which he starts enjoying the occupational accident benefit is 1.600.000 VND per month. Mr. A is entitled to monthly occupational accident benefits; the amount of benefit is calculated as follows:
- The amount of benefit calculated according to the work capacity reduction percentage is: = 0,3 x 1.600.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.600.000 = 768.000 VND/month.
- The amount of benefit calculated according to the number of years that he has paid the insurance premiums to the fund is: = 0,005 x 13.400.000 + (12 - 1) x 0,003 x 13.400.000 = 509.200 VND/month
- The amount of monthly benefit is 768.000 + 509.200 = 1.277.200 VND/month. The enterprise X is responsible for preparing an application and submiting it to a social insurance authority where the enterprise X is paying social insurance premiums for providing the occupational accident benefits for Mr. A.
Example 8: Mr. A works under employment contracts and starts paying insurance premiums to the fund in the enterprise X and in the enterprise Y from August 2020. On August 20, 2020, Mr. A has an accident on the way to a conference as assigned by the employer of the enterprise X. After stabilization treatment for his disabilities, Mr. A was assessed at 40% work capacity reduction.
Mr. A has paid insurance premiums to the fund for under 01 year, and the total amount of salary used to pay to the fund in the enterprise X and Y is 13.400.000 VND. If statutory pay rate in the month in which he enjoys the benefit is 1.600.000 VND per month, Mr. A is entitled to monthly occupational accident benefits; the amount of benefit is calculated as follows:
- The amount of benefit calculated according to the work capacity reduction percentage is: = 0,3 x 1.600.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.600.000 = 768.000 VND per month.
- The amount of benefit calculated according to the number of years that he paid to the fund is: 0,005 x 13.400.000 = 67.000 VND/month
- The amount of monthly benefit is 768.000 VND/month + 67.000 VND/month = 835.000 VND/month.
The enterprise X is responsible for preparing an application and submitting it to a social insurance authority where the enterprise X is paying social insurance premiums for providing the occupational accident benefits for Mr. A.
3. People who are enjoying monthly occupational accident or disease benefits and are going abroad for settlement may enjoy lump-sum benefits that are equal to 3-month benefits that these people are enjoying if they have requests for the enjoyment.
Example 10: Ms. A is enjoying monthly occupational accident benefits and the rate of monthly benefit from December 2019 is 2.000.000 VND. On January 2020, Ms. A went abroad for settlement and she enjoyed a lump-sum benefit that is 3 x 2.000.000 VND = 6.000.000 VND
4. Workers infected with HIV/AIDS due to occupational accidents while performing their tasks shall be entitled to monthly occupational disease benefits equal to the enjoyment of those who suffer from occupational diseases due to at least 61% work capacity reduction without medical assessments.
In case there are medical assessments, if the work capacity reduction percentage is higher than 61%, the benefit enjoyment rate shall be determined according to the work capacity reduction percentage specified in conclusions of the Medical Assessment Council and documents about occupational disease benefit enjoyment in this case must consist of medical assessment minutes.
Article 10. Hanlding of occupational accident or disease benefits for workers re-assessed their work capacity reduction after their recurrent disabilities and diseases.
1. For workers who are enjoying occupational accident or disease benefits as prescribed by law on social insurance before January 01, 2007:
a) For workers who have enjoyed lump-sum occupational accident or disease benefits as prescribed by law on social insurance before January 01, 2007:
- In case after re-assessment is made, if the work capacity reduction is less than 31%, they shall be entitled to lump-sum benefits as follows:
Work capacity reduction percentage before re-assessment |
Work capacity reduction percentage after re-assessment |
Rate of lump-sum benefit |
From 5% to 10% |
10% and below |
They are not entitled to new benefits |
From 11% to 20% |
4 months’ statutory pay rate |
|
From 21% to 30% |
8 months’ statutory pay rate |
|
From 11% to 20% |
20% and below |
They are not entitled to new benefits |
From 21% to 30% |
4 months’ statutory pay rate |
|
From 21% to 30% |
30% and below |
They are not entitled to new benefits |
- In case after re-assessment is made, if the work capacity reduction percentage is 31% and above, the workers are entitled to monthly occupational accident or disease benefits. The amounts of benefits are prescribed in point b of this clause.
Example 11: Mr. B has an occupational accident in October 2006; the work capacity reduction percentage is 21% and he received a lump-sum benefit of 5.400.000 VND. In March 2017, Mr. B was re-assessed due to the recurrence of his disabilities and the new work capacity reduction percentage is 45%. Mr. B is under group 2 of the work capacity reduction percentage and he is entitled to monthly benefits of a 0,6 statutory pay rate.
It is supposed that the statutory pay rate of the month in which the medical assessment council’s conclusion of the re-assessment is drawn is 1.210.000 VND per month. The amount of monthly benefit of Mr. B is 0,6 x 1.210.000 = 720.000 VND/month.
b) For a worker who has enjoyed monthly occupational accident or disease benefits as prescribed by law on social insurance before January 01, 2007, the amount of monthly benefits is calculated based on the result of re-assessment of the work capacity reduction percentage as follows:
The work capacity reduction percentage |
The amount of monthly benefits |
Group 1: from 31% to 40% |
0,4 month’s statutory pay rate |
Group 2: from 41% to 50% |
0,6 month’s statutory pay rate |
Group 3: from 51% to 60% |
0,8 month’s statutory pay rate |
Group 4: from 61% to 70% |
1,0 month’s statutory pay rate |
Group 5: from 71% to 80% |
1,2 month’s statutory pay rate |
Group 6: from 81% to 90% |
1,4 month’s statutory pay rate |
Group 7: from 91% to 100% |
1,6 month’s statutory pay rate |
2. For a worker who has enjoyed a lump-sum occupational accident or disease benefit from January 01, 2007:
a) After the re-assessment, if there is an increase in the work capacity reduction percentage compared to the previous assessment and less than 31%, the worker shall be entitled to a lump-sum benefit. The lump-sum benefit is calculated by the difference between the amount of benefit calculated according to the new work capacity reduction percentage and the previous work capacity reduction percentage. To be specific:
The amount of lump-sum benefit |
= |
The amount of benefit calculated according to the new work capacity reduction percentage |
- |
The amount of benefit calculated according to the previous work capacity reduction percentage |
|
= |
{5 x Lmin+ (m1 - 5)x 0,5 x Lmin} |
|
{5x Lmin +(m - 5) x 0,5x Lmin} |
Whereas:
- Lmin: the statutory pay rate of the month in which the worker enjoys the benefit.
- m1: the work capacity reduction percentage due to the occupational accident or disease after carrying out re-assessment (m1 is an absolute value from 5 to 30).
- m: the work capacity reduction percentage due to an occupational accident or disease (m is an absolute value from 5 to 30).
Example 12: Mr. C had an occupational accident in August 2013 with a 20% of work capacity reduction. In October 2016, Mr. C was re-assessed due to the recurrence of his disabilities and the new work capacity reduction percentage is 30%. The statutory pay rate of the month in which the medical assessment council’s conclusion of the re-assessment is drawn is 1.210.000 VND per month. Mr. C is entitled to the lump-sum benefit as follows:
{5 x Lmin + (30 - 5) x 0,5 x Lmin} - {5 x Lmin + (20 - 5) x 0,5 x Lmin} =
= (5 x Lmin + 12,5 x Lmin) - (5 x Lmin + 7,5 x Lmin) = 5 x Lmin =
= 5 x 1.210.000 VND = 6.050.000 VND.
b) After re-assessment, if there is an at least 31% of work capacity reduction, he is entitled to the monthly benefit calculated according to the new work capacity reduction percentage. To be specific:
The amount of monthly benefit |
= |
The amount of benefit calculated according to the new work capacity reduction percentage |
+ |
The amount of benefit calculated according to the number of years that he has paid insurance premiums to the fund |
= {0,3 x Lmin + (m1 - 31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t - 1) x 0,003 x L}
Whereas:
- Lmin: the statutory pay rate of the month in which he enjoys the benefit.
- m1: the work capacity reduction percentage due to the occupational accident or disease after carrying out re-assessment (m1 is an absolute value from 31 to 100).
- L: the amount of salary used to pay to the fund according to clause 7 Article 11 of Decree No. 88/2020/ND- CP.
- t: the total number of years that he has paid insurance premiums to the fund according to clause 6 Article 11 of Decree No. 88/2020/ND-CP CP.
Example 13: Mr. P had an occupational accident in August 2016 with a 20% of work capacity reduction. Up to the month before the month of the occupational accident, Mr. P has paid insurance premiums to the fund for 12 years; his monthly salary used to pay for the insurance of the month preceding the month of the occupational accident was 3.500.000 VND In November 2020, Mr. P was re-assessed due to the recurrence of his disabilities and the new decreased rate of work capability was 32%. It is supposed that the statutory pay rate of the month in which the medical assessment council’s conclusion of the re-assessment is drawn is 1.500.000 VND per month. Mr. P is entitled to the monthly benefits calculated as follows:
The amount of monthly benefit of Mr. P is:
{0,3 x Lmin + (32-31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (12-1) x 0,003 x L}
= 0,32 x Lmin + 0.038 x L = 0,32 x 1.500.000+ 0,038 x 3.500.000= 480.000 + 133.000 = 613.000 VND
3. For a worker who has enjoyed a monthly occupational accident or disease benefit from January 01, 2007, if there is a change in the work capacity reduction percentage after re-assessment, the new monthly benefit shall be calculated according to regulations in clause 2 Article 9 hereof in which the amount of benefit calculated according to the work capacity reduction percentage is calculated on the new work capacity reduction percentage. The amount of benefit calculated according to the number of years that the worker has paid insurance premiums to the fund is the current benefit.
The amount of monthly benefit |
= |
The amount of benefit calculated according to the work capacity reduction percentage after re-assessment |
+ |
The amount of benefit calculated according to the number of years that he has paid insurance premiums to the fund |
= {0,3 x Lmin + (m1 - 31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t - 1) x 0,003 x L}
Whereas:
- Lmin: the statutory pay rate of the month in which he enjoys the benefit.
- m1: the work capacity reduction percentage due to the occupational accident or disease after carrying out re-assessment (m1 is an absolute value from 31 to 100).
- L: the amount of salary used to pay to the fund according to clause 7 Article 11 of Decree No. 88/2020/ND- CP.
- t: the total number of years that he has paid insurance premiums to the fund according to clause 6 Article 11 of Decree No. 88/2020/ND-CP CP.
Example 14: Mr. D had an occupational accident in September 2016 with a 40% of work capacity reduction and was entitled to monthly occupational accident benefits. In November 2020, Mr. D was re-assessed due to the recurrence of his disabilities and the new work capacity reduction percentage is 45%. It is supposed that his statutory pay rate of the month in which the medical assessment council’s conclusion is drawn is 1.600.000 VND per month and the amount of benefit calculated according to the number of years that he has participated in the fund of the time at which the medical assessment council’s conclusion is drawn is 162.000 VND per month.
4. In case a worker had an occupational accident or disease and the worker’s work capacity reduction percentage is ineligible for the enjoyment of occupational accident or disease benefit; however, due to his recurring disabilities or diseases after carrying out an assessment of the work capacity reduction percentage, it is eligible for occupational accident or disease benefits, the worker is entitled to the amount of benefit prescribed in Clauses 1 and 2 Article 9 of this Circular.
5. The amount of benefit for a worker who is re-assessed on the work capacity reduction percentage prescribed in clause 2 and clause 3 of this Article shall be calculated according to the statutory pay rate of the month in which the medical assessment council’s conclusion is drawn.
Article 11. Provision of occupational accident or disease benefits for workers enjoying lump-sum or monthly benefits and having new occupational accidents or diseases or infected with HIV/AIDS due to occupational accidents or risks fully assessed
1. In case a worker who has enjoyed a lump-sum or monthly occupational accident or disease benefit has a new occupational accident or disease from January 01, 2007, the worker is entitled to another occupational accident or disease depending on the work capacity reduction percentage resulting in the occupational accident or disease after full assessment. To be specific:
a) The amount of benefit is calculated according to the new work capacity reduction percentage calculated according to the worker’s statutory pay rate of the month in which a conclusion of the full assessment of a medical assessment council is made or of the month in which a confirmation of HIV/AIDS affection is granted.
b) The amount of benefit calculated according to the number of years that the worker pays insurance premiums to the fund after full assessment is carried out is calculated according to the number of years that the worker pays insurance premiums to the fund until the final year in which the worker has the occupational accident or disease and the amount of monthly salary that the worker pays insurance premiums to the fund according to clause 7 Article 11 of Article No. 88/2020/ND-CP of the last time that the worker has the occupational accident or has been confirmed to have the occupational disease.
The amount of monthly benefit |
= |
The amount of benefit calculated according to the work capacity reduction percentage after full assessment |
+ |
The amount of benefit calculated according to the number of years that a worker/employer pays insurance premiums for the occupational accident and disease fund |
= {0,3 x Lmin + (m2 - 31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t - 1) x 0,003 x L}
Whereas:
- Lmin: the statutory pay rate of the month in which the worker enjoys the benefit
- M2: the work capacity reduction percentage of the worker due to the occupational accident or disease after full assessment (m2 is an absolute value from 31 to 100)
- L: the amount of salary used to pay insurance premiums to the fund according to clause 7 Article 11 of Decree No. 88/2020/ND-CP.
- t: total number of years that the worker/employer pays insurance premiums to the fund according to clause 6 Article 11 of Decree No. 88/2020/ND-CP.
Example 15: Ms. K has paid insurance premiums to the fund in the enterprise X from January 01, 2015 to October 2017 with the salary of 15.000.000 VND per month. On July 09, 2016, Ms. K had an occupational accident and was assessed at 20% of work capacity reduction by a medical assessment council. Ms. K has enjoyed the lump-sum occupational accident benefit. Ms. K works under an employment contract and participates in an occupational accident or disease insurance in the enterprise Z with the salary of 4.000.000 VND per month from January 01, 2017 to December 31, 2017. On March 21, 2017, Ms. K continued to have another occupational accident and was assessed at 27% of work capacity reduction by a medical assessment council.
- The amount of benefit calculated according to the work capacity reduction percentage when she was assessed fully is:
5 x 1.210.000 + (27 - 5) x 0,5 x 1.210.000 = 19.360.000 VND.
- The amount of benefit calculated according to the period that she pays insurance premiums for the occupational accident and disease fund is:
+ The period that the worker has enjoyed the occupational accident benefits is 28 months from January 2015 to February 2017 and from January 2017 to February 2017. Because the period of participation is similar from January 2017 to February 2017, the period of entitlement to occupational accident benefits is 26 months equal to 2 years and 2 months.
+ The amount of salary applied to calculate the amount of benefits is:
15.000.000 VND + 4.000.000 VND = 19.000.000 VND.
+ The amount of benefit calculated according to the number of years that the worker has paid insurance premiums to the fund is:
0,5 x 19.000.000 + (2 - 1) x 0,3 x 19.000.000 = 15.200.000 VND
- The amount of benefit for the new occupational accident is:
19.360.000 VND + 15.200.000 VND = 34.560.000 VND.
Example 16: Mr. G had an occupational accident in August 2016 with a 40% of work capacity reduction. In October 2016, Mr. G had another occupational accident and underwent treatment in a hospital. After stabilization treatment, Mr. H discharged from the hospital in November 2016 and he was assessed fully at 45% of work capacity reduction in December 2016 by a medical assessment council. Until September 2016, Mr. G has paid insurance premiums to the fund for 13 years and the amount of salary used to pay to the fund in September is 3.680.000 VND. It is supposed that the statutory pay rate of the month in which the medical assessment council’s conclusion of the full assessment is drawn is 1.210.000 VND per month. The amount of monthly benefits of Mr. G is calculated as follows:
- The amount of benefit calculated according to the work capacity reduction percentage after the full assessment is carried out is:
0,3 x 1.210.000 + (45- 31) x 0,02 x 1.210.000 = 701.800 VND/month
- The amount of benefit calculated according to the number of years that the worker has paid insurance premiums to the fund is:
0,005 x 3.680.000 + (13- 1) x 0,003 x 3.680.000 = 150.880 VND/month
- The amount of monthly benefit of Mr. G is:
701.800 VND/month + 150.880 VND/month = 852.680 VND/month.
Example 17: Mr. A has paid insurance premiums to the fund in the enterprise X from January 01, 2013 to October 2015 with the salary of 20.000.000 VND per month. On March 01, 2014, he has an occupational accident, was assessed at 45% decrease in work capability, and is entitled to a monthly occupational accident benefits. Example 17: Mr. A has paid insurance premiums to the fund in the enterprise Y from January 2016 to December 2016 with the salary of 24.200.000 VND per month. Mr. A also works under an employment contract and participates in an occupational accident or disease insurance with the enterprise Z from July 01, 2016 to December 2016 with the salary of 3.000.000 VND per month.
On December 01, 2016, Mr. A had an occupational accident and was assessed at 58% work capacity deduction. It is supposed that the statutory pay rate of the month in which the medical assessment council’s conclusion of the re-assessment is drawn is 1.210.000 VND per month. The amount of monthly benefit of Mr. A is calculated as follows:
- The amount of benefit calculated according to the work capacity reduction percentage after the full assessment is carried out is:
0,3 x 1.210.000 + (58- 31) x 0,02 x 1.210.000 = 1.016.400 VND/month
- The amount of benefit calculated according to the number of years that he has paid insurance premiums to the fund is:
+ The amount of salary applied to calculate the amount of benefits is:
24.200.000 + 3.000.000 = 27.200.000 VND more than 20 times of his statutory pay rate so it is only calculated by 20 times of his statutory pay rate equal to 24.200.000 VND.
+ The period that he has enjoyed the occupational accident benefits is 45 months equal to 3 years and 09 months including 34 months (from January 2013 to October 2015) and 11 months (from January 2016 to November 2016)
The amount of benefit calculated according to the number of years that he has paid insurance premiums to the fund is:
0,005 x 24.200.000 + (3 - 1) x 0,003 x 24.200.000 = 266.200 VND
- The amount of benefit for the new occupational accident is:
1.016.400 + 266.200 = 1.282.600 VND per month
2. In case a worker had an occupational accident or disease when he/she is participating in an occupational accident and disease insurance under many employment contracts and then he continues to have another occupational accident or disease when he is participating in the occupational accident or disease insurance under fewer employment contracts than those of the previous accident or disease and the amount of benefit calculated according to the number of years that the worker pays insurance premiums to the fund in accordance with clause 1 of this Article is lower than the amount of benefit that he is enjoying, the current benefits that he is enjoying shall be remained.
Example 18: in case of Mr. A mentioned in example 17, it is supposed that Mr. A had a contract with the enterprise Z from July 01, 2016 to December 2018 with the salary of 3.000.000 VND per month.
On March 01, 2018, Mr. A continued to have another occupational accident and was assessed at 70% work capacity deduction by the medical assessment council. It is supposed that the statutory pay rate of the month in which the medical assessment council’s conclusion of the re-assessment is drawn is 1.210.000 VND per month. The amount of monthly benefit of Mr. A is calculated as follows:
- The amount of current benefits of Mr. A is 1.282.600 VND per month
- The amount of benefit calculated according to the work capacity reduction percentage after the full assessment is carried out is:
0,3 x 1.210.000 + (70- 31) x 0,02 x 1.210.000 = 1.306.800 VND/month
- + The period that he has enjoyed the occupational accident benefits is 60 months equal to 5 years including 34 months (from January 2013 to October 2015) and 26 months (from January 2016 to February 2018)
+ The amount of salary applied to calculate the amount of benefits is: 3.000.000 VND.
+ The period that he has enjoyed the new occupational accident benefits is 5 years.
The amount of benefit calculated according to the number of years that he has paid insurance premiums to the fund is:
0.005 x 3.000.000 + (5 - 1) x 0.003 x 3.000.000 = 51.000 VND
In conclusion, the amount of new benefit calculated according to the number of years that he has paid insurance premiums to the fund is lower than the amount of current benefit so the new benefit is equal to the current benefit of 266.200 VND
- The amount of new occupational accident benefit is: 1.306.800 + 266.200 = 1.573.000 VND.
3. Time for enjoying the benefit is calculated from the month in which the worker has been treated completely and discharged from hospital after the latest occupational accident or disease or from the month on which the medical assessment council’s conclusion is drawn in case inpatient treatment is not required or in case the time for ending stable treatment and discharging from the hospital.
Article 12. Regulations on allowances for the purchase of daily living aids and orthopedic devices and terms for the provision
1. A worker who has an occupational accident or disease resulting in damages to his/her body functions, depending on his/her disabilities or diseases shall be provided with an amount of money for purchase of living aids and orthopedic devices as prescribed at health treatment facilities, orthopedic and rehabilitation facilities of the Labor, War Invalids and Social Affairs sector or of provincial, central or higher-level hospitals (hereinafter referred to as “orthopedic and rehabilitation facilities”). .
2. Types of daily living aids, orthopedic devices and time limit
a) Prosthetic hand;
b) Hand plastic trough;
c) Prosthetic legs;
d) Leg plastic trough;
dd) A pair of shoes or a pair of orthopedic sandals;
e) Thigh splints, shin splints;
g) Orthopedic vests;
h) Wheelchairs, pendulums or alternative vehicles with the same allowance for purchasing wheelchairs or pendulums;
i) Crutches;
k) Hearing aids;
l) Prosthetic eye fittings;
m) Making of dentures according to the number of missing teeth; insertion in dentures due to jaw failure;
n) Purchase of household supplies in case of partial paralysis or complete paralysis or mental agitation.
In cases there are both the mental agitation and partial paralysis or complete paralysis, lump-sum allowances shall be granted to buy household supplies;
o) In case the worker receives an allowance for wheelchair or pendulum and prosthetic legs, their shelf life (terms for the provision) of each vehicle is 06 years.
3. The amount of allowances for purchase of daily living aids and orthopedic devices (including allowances for purchase of peripheral equipment and maintenance tools for these devices), and terms for the provision are prescribed in Appendix V issued together with this Circular.
4. The provision of allowances for purchase of daily living aids and orthopedic devices (including allowances for purchase of peripheral equipment and maintenance tools for these devices) for the whole shelf life (terms for the provision) is performed once.
Article 13. Procedures for implementing the provision of allowances for purchase of daily living aids and orthopedic devices
1. Workers who are eligible for allowances for purchase of daily living aids and orythopedic devices shall submit indications of competent orthopedic and rehabilitation facilities on the use of daily living aids and orthopedic devices.
2. Social insurance authorities
a) Within 10 working days from the date of receiving valid documents prescribed in clause 1 of this Article, shall have responsibilities for inspecting, comparing documents and making decisions on the provision of allowances for purchase of daily living aids and orthopedic devices under terms of provision for workers suffering from occupational accidents or diseases.
b) In case submitted documents are invalid, within 03 working days, must have written responses with clear reasons attached with all submitted documents to proposers.