Số hiệu: | 26/2017/TT-BCT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương | Người ký: | Trần Tuấn Anh |
Ngày ban hành: | 29/11/2017 | Ngày hiệu lực: | 18/01/2018 |
Ngày công báo: | 21/12/2017 | Số công báo: | Từ số 1039 đến số 1040 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
1. Trên cơ sở Hợp đồng mua bán điện mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Tổng công ty Điện lực đàm phán thỏa thuận, thống nhất Hợp đồng mua bán điện giữa hai bên.
2. Trường hợp các nhà máy điện đã có hợp đồng mua bán điện mà một trong hai bên muốn sửa đổi theo Hợp đồng mua bán điện mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này, hai bên đàm phán, thỏa thuận, báo cáo Cục Điều tiết điện lực xem xét, kiểm tra và có ý kiến theo quy định tại Thông tư này.
1. Bên bán có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện gửi Bên mua để đàm phán và thực hiện các bước để ký hợp đồng mua bán điện.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện hợp lệ của Bên bán, Bên mua có trách nhiệm đàm phán hợp đồng mua bán điện với Bên bán. Kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng mua bán điện, hai bên phải ký tắt dự thảo hợp đồng mua bán điện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày dự thảo hợp đồng mua bán điện được ký tắt, Bên bán có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị kiểm tra hợp đồng mua bán điện, trình Cục Điều tiết điện lực kiểm tra.
4. Quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Bên mua nhận được hồ sơ hợp lệ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện mà hai bên chưa đạt được thỏa thuận cuối cùng, Bên bán có trách nhiệm lập báo cáo về các nội dung chưa thỏa thuận được trình Cục Điều tiết điện lực xem xét, có ý kiến. Đối với các vấn đề vượt thẩm quyền giải quyết, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương xem xét, có ý kiến.
1. Hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện cho các nhà máy điện gồm các tài liệu sau:
a) Công văn đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện;
b) Dự thảo hợp đồng mua bán điện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền và các văn bản, tài liệu liên quan đến cơ cấu vốn chủ sở hữu, vốn vay và giá trị tài sản còn lại để tính giá; các nội dung chính trong thiết kế cơ sở/kỹ thuật của dự án đầu tư có liên quan đến việc đàm phán hợp đồng mua bán điện; quyết định phê duyệt tổng mức đầu tư, quyết định phê duyệt kết quả quyết toán, kiểm toán vốn đầu tư hoàn thành của cơ quan có thẩm quyền; hồ sơ pháp lý các tài sản đầu tư mới các năm tiếp theo;
d) Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán đã được kiểm toán của nhà máy điện;
đ) Hồ sơ kỹ thuật của nhà máy; tài liệu về đấu nối nhà máy điện; số liệu kỹ thuật SCADA/EMS và hệ thống thông tin điều độ;
e) Hợp đồng vay vốn hoặc các văn bản, tài liệu có tính pháp lý giữa chủ đầu tư và các bên cho vay, kế hoạch hoặc thực tế giải ngân các nguồn vốn vay;
g) Tài liệu tính toán tổn thất công suất và điện năng của máy biến áp, đường dây truyền tải từ nhà máy điện đến điểm đấu nối với hệ thống điện quốc gia và tài liệu tính toán điện tự dùng trong nhà máy điện;
h) Phương án giá bán điện được xác định theo phương pháp quy định tại Thông tư này;
i) Các tài liệu liên quan khác.
2. Hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện cho các nhà máy điện đã hết khấu hao các tài sản chính gồm các tài liệu sau:
a) Công văn đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện;
b) Dự thảo hợp đồng mua bán điện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Hồ sơ kỹ thuật của nhà máy, số liệu kỹ thuật hệ thống SCADA/EMS, đặc tính vận hành P-Q các tổ máy tới thời điểm hiện tại;
d) Phương án giá bán điện của nhà máy được xác định theo quy định tại Thông tư này;
đ) Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và báo cáo chi phí và giá thành sản xuất, kinh doanh điện đã được kiểm toán của nhà máy điện năm N-1 và năm liền kề trước năm N-1;
e) Các tài liệu liên quan khác.
1. Sau khi kết thúc đàm phán và ký tắt hợp đồng mua bán điện, Bên bán có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị kiểm tra hợp đồng mua bán điện theo quy định tại Thông tư này, trình Cục Điều tiết điện lực kiểm tra. Bên bán và Bên mua có trách nhiệm báo cáo, giải trình các nội dung liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị kiểm tra hợp đồng mua bán điện, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và có văn bản yêu cầu Bên bán và Bên mua bổ sung các tài liệu còn thiếu theo quy định.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị kiểm tra hợp đồng mua bán điện hợp lệ, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm kiểm tra và có ý kiến về hợp đồng mua bán điện.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày có ý kiến kiểm tra hợp đồng mua bán điện, hai bên có trách nhiệm ký chính thức hợp đồng mua bán điện. Trường hợp quá thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều này mà Cục Điều tiết điện lực chưa có ý kiến đối với hợp đồng mua bán điện, hai bên được phép ký chính thức hợp đồng mua bán điện theo các nội dung đã thỏa thuận. Bên mua có trách nhiệm gửi 01 (một) bản sao hợp đồng mua bán điện đã ký cho Cục Điều tiết điện lực để lưu và theo dõi thực hiện.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực