![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương II Thông tư 23/2023/TT-BTC: Quy định chung về quản lý tài sản cố định
Số hiệu: | 23/2023/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Nguyễn Đức Chi |
Ngày ban hành: | 25/04/2023 | Ngày hiệu lực: | 10/06/2023 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về khấu hao tài sản cố định
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định
Theo đó, Điều 3 Thông tư 23/2023/TT-BTC quy định tiêu chuẩn xác định tài sản là tài sản cố định được quản lý, tính hao mòn, khấu hao tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp khi thỏa mãn 2 điều kiện:
- Có thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên.
- Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Tuy nhiên đối với tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập thì chỉ được xác định là tài sản cố định khi đáp ứng 02 điều kiện:
- Có thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên.
- Đáp ứng điều kiện về nguyên giá tài sản cố định theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp.
04 loại tài sản cố định không tính hao mòn, khấu hao
Tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 23/2023/TT-BTC quy định về phạm vi tài sản cố định tính hao mòn, khấu hao, trong đó 04 loại tài sản cố định không tính hao mòn, khấu hao gồm:
- Tài sản cố định là quyền sử dụng đất đối với các trường hợp phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính giá trị tài sản quy định tại Điều 100 Nghị định 151/2017/NĐ-CP
- Tài sản cố định đặc thù theo quy định
- Tài sản cố định đã tính đủ hao mòn hoặc đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng được.
- Tài sản cố định chưa tính hết hao mòn hoặc chưa khấu hao hết giá trị nhưng đã hư hỏng không tiếp tục sử dụng được.
(So với quy định hiện hành tại Thông tư 45/2018/TT-BTC thì Thông tư 23/2023/TT-BTC đã bỏ 02 loại tài sản cố định không tính hao mòn, khấu hao: Tài sản cố định đang thuê sử dụng và Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước)
Thông tư 23/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/6/2023 và thay thế Thông tư 45/2018/TT-BTC .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Xác định tài sản:
a) Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một tài sản.
b) Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì hệ thống đó được xác định là một tài sản.
c) Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ, liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và có chức năng hoạt động độc lập, đồng thời đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản riêng lẻ đó được xác định là một tài sản.
d) Súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm thì từng con súc vật được xác định là một tài sản.
đ) Vườn cây lâu năm thuộc khuôn viên đất độc lập hoặc từng cây lâu năm riêng lẻ được xác định là một tài sản.
e) Quyền sử dụng đất đối với từng thửa đất hoặc phần diện tích được giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trong từng thửa đất được xác định là một tài sản.
g) Quyền sở hữu trí tuệ được đăng ký, xác lập theo từng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả, văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng được xác định là một tài sản.
h) Mỗi phần mềm ứng dụng được xác định là một tài sản.
i) Thương hiệu của từng đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là một tài sản.
2. Tài sản quy định tại khoản 1 Điều này (trừ tài sản quy định tại khoản 3 Điều này) được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.
b) Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
3. Tài sản quy định tại khoản 1 Điều này tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật và tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng toàn bộ thời gian vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới theo quy định của pháp luật được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.
b) Đáp ứng tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp.
Điều 4. Phân loại tài sản cố định1. Phân loại theo tính chất, đặc điểm tài sản:
a) Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định; gồm:
- Loại 1: Nhà, công trình xây dựng; gồm: Nhà làm việc; nhà kho; nhà hội trường; nhà câu lạc bộ; nhà văn hóa; nhà tập luyện và thi đấu thể thao; nhà bảo tồn, bảo tàng; nhà trẻ; nhà mẫu giáo; nhà xưởng; phòng học; nhà giảng đường; nhà ký túc xá; phòng khám, chữa bệnh; nhà an dưỡng; nhà khách; nhà ở công vụ và nhà, công trình xây dựng khác.
- Loại 2: Vật kiến trúc; gồm: Kho chứa, bể chứa, bãi đỗ, sân phơi, sân chơi, sân thể thao, bể bơi, giếng khoan, giếng đào, tường rào và vật kiến trúc khác.
- Loại 3: Xe ô tô; gồm: Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng, xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước và xe ô tô khác.
- Loại 4: Phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô); gồm: Phương tiện vận tải đường bộ, phương tiện vận tải đường sắt, phương tiện vận tải đường thủy, phương tiện vận tải hàng không và phương tiện vận tải khác.
- Loại 5: Máy móc, thiết bị; gồm: Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến; máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, thiết bị chuyên dùng và máy móc, thiết bị khác.
- Loại 6: Cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm.
- Loại 7: Tài sản cố định hữu hình khác.
b) Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã đầu tư chi phí tạo lập tài sản hoặc được hình thành qua quá trình hoạt động; gồm:
- Loại 1: Quyền sử dụng đất.
- Loại 2: Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả.
- Loại 3: Quyền sở hữu công nghiệp.
- Loại 4: Quyền đối với giống cây trồng.
- Loại 5: Phần mềm ứng dụng.
- Loại 6: Thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Tài sản cố định đặc thù là những tài sản không xác định được chi phí hình thành hoặc không đánh giá được giá trị thực nhưng yêu cầu phải quản lý chặt chẽ về hiện vật (như: cổ vật, hiện vật trưng bày trong bảo tàng, lăng tẩm, di tích lịch sử được xếp hạng, tài liệu cổ, tài liệu quý hiếm...), tài sản cố định là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu quản lý đối với những tài sản quy định tại điểm này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành Danh mục tài sản cố định đặc thù thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương (theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) để thống nhất quản lý.
2. Phân loại theo nguồn gốc hình thành tài sản:
a) Tài sản cố định hình thành do mua sắm.
b) Tài sản cố định hình thành do đầu tư xây dựng.
c) Tài sản cố định được giao, nhận điều chuyển.
d) Tài sản cố định được tặng cho, khuyến mại (bao gồm cả trường hợp nhà cung cấp đổi tài sản cũ bằng tài sản mới sau một thời gian sử dụng theo chính sách của nhà sản xuất/nhà cung cấp).
đ) Tài sản cố định khi kiểm kê phát hiện thừa (chưa được theo dõi trên sổ kế toán).
e) Tài sản cố định đơn vị sự nghiệp công lập được nhận sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết theo quy định tại khoản 6 Điều 47 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP).
g) Tài sản cố định được hình thành từ nguồn khác.
1. Mọi tài sản cố định hiện có tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được quản lý chặt chẽ về hiện vật và giá trị theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan. Các chỉ tiêu về nguyên giá, hao mòn, khấu hao, giá trị còn lại của tài sản cố định, phần giá trị thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập phân bổ vào chi phí liên doanh, liên kết là số nguyên; trường hợp kết quả xác định các chỉ tiêu này là số thập phân thì được làm tròn theo nguyên tắc cộng thêm 01 vào phần số nguyên.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm:
a) Lập thẻ tài sản cố định, kế toán đối với toàn bộ tài sản cố định hiện có của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành; mỗi tài sản cố định được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán.
b) Thực hiện kiểm kê tài sản định kỳ hàng năm; thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán nếu có chênh lệch phát sinh khi thực hiện kiểm kê.
c) Thực hiện báo cáo kê khai, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Tài sản cố định đã tính đủ hao mòn hoặc đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng được thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tài sản cố định đã tính đủ hao mòn hoặc đã khấu hao hết giá trị nhưng sau đó thuộc trường hợp phải thay đổi nguyên giá theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này thì phải tính hao mòn, trích khấu hao tài sản theo quy định của pháp luật cho thời gian sử dụng còn lại sau khi thay đổi nguyên giá (nếu có).
4. Nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định quy định tại Thông tư này được sử dụng như sau:
a) Nguyên giá tài sản cố định xác định theo quy định tại các Điều 6, 7 và 8 Thông tư này, giá trị còn lại của tài sản cố định xác định theo quy định tại Điều 16 Thông tư này được sử dụng để ghi sổ kế toán, xác định thẩm quyền quyết định sử dụng, xử lý tài sản công theo quy định, kê khai để đăng nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
b) Không sử dụng nguyên giá tài sản cố định xác định theo quy định tại các Điều 6, 7 và 8 Thông tư này, giá trị còn lại của tài sản cố định xác định theo quy định tại Điều 16 Thông tư này để: Làm giá bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê tài sản, xác định giá trị để góp vốn liên doanh, liên kết, sử dụng tài sản cố định để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.
GENERAL REGULATIONS ON MANAGEMENT OF FIXED ASSETS
Article 3. Standards of fixed assets
1. Identification of assets:
a) An independent asset is an asset.
b) If a system composed of multiple separate parts which are connected to perform one or certain functions, lacks any of these parts making it unable to operate, such system is identified as an asset.
c) If a system composed of multiple separate parts linked together of which the useful life cycle is different remains able to perform its main functions in case of lack of any of such part, but it and its parts need to be separately managed, each part is identified as an asset.
d) Each drought animal and/or each producing animal is identified as an asset.
dd) Each independent and perennial garden or each perennial plant is identified as an asset.
e) Land use right for each land plot or the area assigned to an agency, organization or unit in each land plot is identified as an asset.
g) Intellectual property right registered and established according to each copyright registration certificate, copyright-related right registration certificate, protection title for industrial property, or plant varieties patent is identified as an asset.
h) Each software is an asset.
i) Brand of each public service provider is an asset.
2. Assets specified in Clause 1 of this Article (except for assets specified in Clause 3 of this Article) shall be identified as fixed assets if they meet 02 standards below:
a) The useful life is 01 (one) year or more.
b) The historical cost is 10.000.000 VND (ten million VND) or higher.
3. Assets specified in Clause 1 of this Article of public service providers that have guaranteed recurrent expenditure and investment expenses, assets of public service providers which require its depreciation to be included in the service price according to the law and assets of public service providers used in business, lease, joint venture and association without establishment of new legal entity according to the law shall be identified as fixed assets when they meet 02 standards below:
a) The useful life is 01 (one) year or more.
b) They meet standards of historical costs of fixed assets according to regulations applicable to enterprises.
Article 4. Classification of fixed assets
1. Classification according to physical properties:
a) A tangible fixed asset is an asset that has a physical form, independent structure, or is a system composed of multiple separate parts connected together to perform one or certain functions. To be specific:
- Type 1: Buildings and constructions: offices, warehouses, auditoriums, clubs, cultural buildings, sport stadiums, museums, kindergartens, workshops, classes, lecture halls, dormitories, hospitals, convalescent homes, guest houses, houses, public houses, other buildings and constructions.
- Type 2: Architectural structures: warehouses, storage tanks, parking lots, drying grounds, sports grounds, swimming pools, bore wells, dug wells, fences and other architectural structures.
- Type 3: Cars, including: official state cars, cars that serve general works, specialized cars, cars that serve state reception and other cars.
- Type 4: Other vehicles (except for cars): road transport vehicles, rail transport vehicles, water transport vehicles, air transport vehicles and other transport vehicles.
- Type 5: Machinery and equipment: Popular official machinery and equipment, equipment that serves general activities; specialized machinery and equipment and other machinery and equipment.
- Type 6: Perennial plants, draught animals and/or animals that serve production.
- Type 7: Other tangible fixed assets
b) An intangible fixed asset is an asset that does not have a physical form and its formation is invested by an agency, organization, unit or enterprise or through an operation process. To be specific:
- Type 1: Land use rights.
- Type 2: Copyright and copyright-related right.
- Type 3: Industrial proprietorship.
- Type 4: Rights to plant varieties.
- Type 5: Software.
- Type 6: Brands of public service providers.
c) Special fixed asset is an asset of which cost of formation or real value is not determined, however, it is subject to strict management (such as: antique, exhibit in museum, monument, ranked historical relic, ancient document or rare document), fixed asset which is the brand of a public service provider.
According to actual condition and management requirements for assets specified in this point, Ministers, heads of ministerial-level agencies, governmental agencies, other central agencies (hereinafter referred to as “ministers and heads of central agencies”), the People's Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “the People's Committees of provinces”) shall promulgate the list of special fixed assets under the management by ministries and central or local agencies (using form No. 02 in Appendix 02 hereto) in order to exercise unified management.
2. Classification according to origins of assets:
a) Fixed assets formed from procurement.
b) Fixed assets formed from investment in construction.
c) Fixed assets provided or transferred.
d) Fixed assets that are giveaways or promotional products (including cases where providers exchange old assets for new assets after a period of use according to policies of manufacturers/providers).
dd) Fixed assets not listed in the account book.
e) Fixed assets that public service providers can receive after expiration of the duration of joint venture or association according to regulations in Clause 6 Article 47 of Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017 of elaboration of some Articles of Law on Management and Use of Public Property (hereinafter referred to as “Decree No. 151/2017/ND-CP”)
g) Fixed assets formed from other sources.
Article 5. Rules for management of fixed assets
1. All current fixed assets of agencies, organizations, units or enterprises shall be managed strictly regarding their physical states and values. Such management shall comply with the law on management and use of public property and other related laws. The indicator of historical cost, depreciation, the residual value of fixed asset, or the brand value of a public service provider allocated to joint venture or association expense is an integer; in case the indicator is a decimal number, it shall be rounded by adding 01 to the integer part.
2. Agencies, organizations, units and enterprises shall:
a) Tag their existing fixed assets in accordance with applicable accounting regulations. Each fixed asset is an asset recorded in the accounting book.
b) Carry out annual stocktaking of fixed assets; adjust accounting data if there is a difference.
c) Submit reports on management and use of fixed assets in accordance with regulations of law on management and use of public property.
3. In case fixed assets are still usable after their depreciation is fully calculated or their value is completely depreciated according to the law, agencies, organizations, units or enterprises shall continue to manage and monitor such fixed assets according to regulations of law.
In case of fixed assets that their depreciation is fully calculated or their value is completely depreciated but their historical costs must be changed according to regulations in Clause 1 Article 9 of this Circular, such fixed assets shall be depreciated and their depreciation shall be calculated according to regulations of the law for the remaining useful life after their historical costs are changed (if any).
4. Historical cost and the residual value of a fixed asset specified in this Circular shall be used as follows:
a) The historical cost of the fixed asset that has been identified in Articles 6, 7 and 8 of this Circular and the residual value of the fixed asset that has been identified in Article 16 of this Circular shall be recorded into the accounting book, declared while logging information into the Public Property National Database, and used for identification of the authority to use or handle public property according to regulations.
b) The historical cost of the fixed asset that has been identified in Articles 6, 7 and 8 of this Circular and the residual value of the fixed asset that has been identified in Article 16 of this Circular shall not be used in cases where the asset is sold or leased, the land use right is transferred and its value is determined to make capital contribution in joint venture and association and to use the fixed asset to participate in investment project in the form of public-private partnership.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực