Chương II Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH giám định tư pháp theo vụ việc lĩnh vực bảo hiểm xã hội: Tiêu chuẩn người giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; công nhận, đăng tải người giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
Số hiệu: | 23/2022/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Người ký: | Nguyễn Bá Hoan |
Ngày ban hành: | 25/11/2022 | Ngày hiệu lực: | 10/01/2023 |
Ngày công báo: | 03/01/2023 | Số công báo: | Từ số 1 đến số 2 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thời hạn giám định tư pháp theo vụ việc lĩnh vực BHXH, BHTN
Bộ trưởng BLĐTBXH ban hành Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25/11/2022 quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực BHXH, BHTN.
Theo đó, thời hạn giám định tư pháp (GĐTP) theo vụ việc trong lĩnh vực BHXH, BHTN được quy định như sau:
- Thời hạn GĐTP theo vụ việc được tính từ ngày cơ quan, tố chức GĐTP theo vụ việc nhận được quyết định trưng cầu giám định và đầy đủ hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật nêu tại quyết định trưng cầu giám định.
- Thời hạn GĐTP theo vụ việc lĩnh vực BHXH, BHTN thực hiện theo thời hạn được ghi trong quyết định trưng cầu của người trưng cầu giám định.
- Thời hạn GĐTP tối đa đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH với từng loại việc giám định như sau:
+ Giám định các nội dung liên quan đến thu BHXH, thu BHTN, thời hạn giám định tối đa là 01 tháng;
+ Giám định các nội dung liên quan đến giải quyết hưởng các chế độ BHXH thời hạn giám định tối đa là 02 tháng;
+ Giám định các nội dung liên quan đến chi trả các chế độ BHXH, BHTN, thời hạn giám định tối đa là 01 tháng;
+ Giám định các nội dung khác liên quan đến lĩnh vực BHXH, BHTN thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam, thời hạn giám định tối đa là 03 tháng;
- Trường hợp giám định theo vụ việc có từ 02 nội dung giám định khác nhau trở lên quy định tại Điều 3 Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH hoặc có tính chất phức tạp liên quan đến nhiều tố chức, cá nhân, thời hạn giám định tối đa là 04 tháng.
- Trường hợp cần thiết, cá nhân người GĐTP, tổ chức GĐTP theo vụ việc có văn bản đề nghị cơ quan trưng cầu giám định gia hạn theo thấm quyền.
Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 10/01/2023.
Văn bản tiếng việt
1. Cá nhân có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp.
2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp phải có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp.
1. Đơn vị đầu mối thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức lựa chọn, lập danh sách các cá nhân, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý đủ điều kiện năng lực hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng Giám đốc ra quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định tại Điều 6 Thông tư này thì đơn vị đầu mối thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
1. Trong 07 ngày làm việc kể từ khi có quyết định công nhận hoặc hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đăng tải hoặc cập nhật danh sách trên Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và gửi Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng lựa chọn, quyết định việc trưng cầu giám định.
STANDARDS FOR CASE-SPECIFIC JUDICIAL ASSESSORS AND CASE-SPECIFIC JUDICIAL ASSESSMENT INSTITUTIONS; ACKNOWLEDGEMENT AND UPDATE OF LISTS OF CASE-SPECIFIC JUDICIAL ASSESSORS AND CASE-SPECIFIC JUDICIAL ASSESSMENT INSTITUTIONS
Article 6. Standards for case-specific judicial assessors and institutions in social insurance and unemployment insurance
1. Individuals may be selected to be case-specific judicial assessors in social insurance and unemployment insurance if they fully satisfy standards as prescribed in Clause 1 Article 18 of the Law on Judicial Assessment.
2. Case-specific judicial assessment institutions in social insurance and unemployment insurance must fully satisfy requirements as prescribed in Clause 1 Article 19 of the Law on Judicial Assessment.
Article 7. Acknowledgement, cancellation of acknowledgement of case-specific judicial assessors and case-specific judicial assessment institutions
1. A focal point affiliated to Vietnam Social Security shall organize selection of and make a list of individuals and organizations under its management that fully meet requirements for operational capacity in social insurance and unemployment insurance as prescribed and submit it to the General Director of Vietnam Social Security; within 07 working days from the day on which valid applications are received, the General Director shall make a decision on acknowledgement of case-specific judicial assessors and institutions in social insurance and unemployment insurance.
2. In case case-specific judicial assessors and institutions no more satisfy standards and requirements for performing case-specific judicial assessment activities as prescribed in Article 6 of this Circular, the focal point affiliated to Vietnam Social Security shall appeal to the General Director of Vietnam Social Security to issue a decision on cancellation of the acknowledgement of case-specific judicial assessors and institutions in social insurance and unemployment insurance.
Article 8. Update of lists of case-specific judicial assessors and institutions in social insurance and unemployment insurance
1. Within 07 working days from the day on which the decision on acknowledgement or cancellation of acknowledgement of case-specific judicial assessors and case-specific judicial assessment institutions is issued, Vietnam Social Security shall post or update the list of case-specific judicial assessors and case-specific judicial assessment institutions on the web portal of Vietnam Social Security and submit it to the Ministry of Justice as prescribed.
2. The list of case-specific judicial assessors and case-specific judicial assessment institutions prescribed in Clause 1 of this Article shall be the ground for selection of and decision on assessment solicitation by authorities and individuals given authority to institute proceedings (hereinafter referred to as “competent procedural authorities and persons”)
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực