Chương III Thông tư 22/2021/TT-BNNPTNT danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính: Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 22/2021/TT-BNNPTNT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | Lê Quốc Doanh |
Ngày ban hành: | 29/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 12/02/2022 |
Ngày công báo: | 15/01/2022 | Số công báo: | Từ số 63 đến số 64 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các trường hợp hủy bỏ công nhận giống cây trồng lâm nghiệp
Ngày 29/12/2021, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT ban hành Thông tư 22/2021/TT-BNNPTNT quy định về danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính; công nhận giống và nguồn giống cây trồng lâm nghiệp.
Theo đó, hủy bỏ quyết định công nhận giống cây trồng lâm nghiệp trong các trường hợp sau:
- Giống cây trồng lâm nghiệp bị thoái hóa, suy giảm về năng suất, chất lượng hoặc bị sâu bệnh hại ở mức độ nặng so với tiêu chuẩn quốc gia về giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận;
(So với hiện hành, bổ sung trường hợp bị sâu bệnh hại ở mức độ nặng so với tiêu chuẩn quốc gia về giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận).
- Giống cây trồng lâm nghiệp không còn vật liệu nhân giống. (Nội dung mới)
Trong thời hạn 20 ngày làm việc từ ngày phát hiện hoặc nhận được thông tin phản ánh về tình trạng giống cây trồng lâm nghiệp thuộc một trong các trường hợp trên:
Tổng cục Lâm nghiệp tổ chức kiểm tra, quyết định hủy bỏ công nhận giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 03 Phụ lục III và Mục A Phụ lục IV kèm theo Thông tư 22/2021.
Trường hợp không hủy bỏ công nhận giống cây trồng lâm nghiệp, thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân.
Thông tư 22/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 12/02/2022 và thay thế Thông tư 30/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018.
Văn bản tiếng việt
a) Thường xuyên rà soát, tổng hợp, cập nhật, công bố danh mục giống và nguồn giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận hoặc hủy bỏ công nhận trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục;
b) Kiểm tra, thanh tra hoạt động quản lý sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp của các địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp trên phạm vi cả nước theo thẩm quyền.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Hướng dẫn quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả giống, nguồn giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn về giống cây trồng lâm nghiệp;
c) Thường xuyên rà soát, tổng hợp, cập nhật, công bố công khai danh mục nguồn giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận hoặc hủy bỏ công nhận trên Cổng thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thông báo cho Tổng cục Lâm nghiệp về việc công nhận hoặc hủy bỏ công nhận nguồn giống cây trồng lâm nghiệp ngay sau khi ban hành quyết định;
d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, báo cáo Tổng cục Lâm nghiệp về tình hình sản xuất, kinh doanh và sử dụng giống cây trồng lâm nghiệp tại địa phương (bao gồm cả diện tích rừng trồng theo từng loài cây).
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:
a) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giống cây trồng lâm nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh, đảm bảo chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định;
b) Chấp hành việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Đối với nguồn giống cây trồng lâm nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn sử dụng theo quyết định đã công nhận.
2. Các trường hợp đã nộp hồ sơ đề nghị công nhận giống, nguồn giống cây trồng lâm nghiệp trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa được công nhận, thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2022.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính; công nhận giống và nguồn giống; quản lý vật liệu giống cây trồng lâm nghiệp chính.
3. Trường hợp văn bản, tiêu chuẩn quốc gia được viện dẫn tại Thông tư này khi có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản, tiêu chuẩn sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Article 13. Responsibility for implementation
1. The Vietnam Administration of Forestry shall:
a) Regularly review, consolidate, update and publish lists of forest tree cultivars and cultivar sources that have been recognized or have their recognition decisions invalidated on its web portal;
b) Inspect the management of forest tree cultivars production and trading by local governments as prescribed by law;
c) Handle complaints and denunciations about and impose penalties for violations against regulations on management of forest tree cultivar production and trading nationwide within its power.
2. Departments of Agriculture and Rural Development of provinces and central-affiliated cities shall:
a) Provide guidelines for effective management, exploitation and use of recognized forest tree cultivars and cultivar sources;
b) Provide instructions for application of standards for forest tree cultivars;
c) Regularly review, consolidate, update and publish the list of forest tree cultivar sources that have been recognized or have their recognition decisions invalidated on their web portals; notify the Vietnam Administration of Forestry of recognition or invalidation of decisions on recognition of forest tree cultivar sources after such decisions are promulgated;
d) Inspect, handle complaints and denunciations about and impose penalties for violations against regulations on the management of forest tree cultivar production and trading within their provinces as prescribed by law;
dd) Before December 31, submit to the Vietnam Administration of Forestry a report on production, trading and use of forest tree cultivars within their provinces (including area of planted forests by each type of tree species).
3. Organizations and individuals shall:
a) Comply with regulations of law on forest tree cultivars during their production and trading, ensuring quality of forest tree cultivars as prescribed;
b) Facilitate the inspection and imposition of penalties by competent authorities as prescribed by law.
Article 14. Transitional clause
1. Any forest tree cultivar source recognized by a competent authority before the effective date of this Circular shall continue to be used until its expiry specified in the recognition decision.
2. Where an application for recognition of forest tree cultivar or forest tree cultivar source has been submitted before the effective date of this Circular but the forest tree cultivar or forest tree cultivar source has not yet been recognized, such application shall be processed as prescribed in this Circular.
1. This Circular comes into force from February 12, 2022.
2. This Circular supersedes the Circular No. 30/2018/TT-BNNPTNT dated November 16, 2018 of the Minister of Agriculture and Rural Development.
3. In the cases where any of the documents or national standards referred to in this Circular is amended or replaced, the newest one shall prevail.
4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Agriculture and Rural Development for consideration./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực