Chương II Thông tư 22/2021/TT-BNNPTNT danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính: Loài cây trồng lâm nghiệp chính; công nhận và hủy bỏ công nhận giống, nguồn giống cây trồng lâm nghiệp
Số hiệu: | 22/2021/TT-BNNPTNT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | Lê Quốc Doanh |
Ngày ban hành: | 29/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 12/02/2022 |
Ngày công báo: | 15/01/2022 | Số công báo: | Từ số 63 đến số 64 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các trường hợp hủy bỏ công nhận giống cây trồng lâm nghiệp
Ngày 29/12/2021, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT ban hành Thông tư 22/2021/TT-BNNPTNT quy định về danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính; công nhận giống và nguồn giống cây trồng lâm nghiệp.
Theo đó, hủy bỏ quyết định công nhận giống cây trồng lâm nghiệp trong các trường hợp sau:
- Giống cây trồng lâm nghiệp bị thoái hóa, suy giảm về năng suất, chất lượng hoặc bị sâu bệnh hại ở mức độ nặng so với tiêu chuẩn quốc gia về giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận;
(So với hiện hành, bổ sung trường hợp bị sâu bệnh hại ở mức độ nặng so với tiêu chuẩn quốc gia về giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận).
- Giống cây trồng lâm nghiệp không còn vật liệu nhân giống. (Nội dung mới)
Trong thời hạn 20 ngày làm việc từ ngày phát hiện hoặc nhận được thông tin phản ánh về tình trạng giống cây trồng lâm nghiệp thuộc một trong các trường hợp trên:
Tổng cục Lâm nghiệp tổ chức kiểm tra, quyết định hủy bỏ công nhận giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 03 Phụ lục III và Mục A Phụ lục IV kèm theo Thông tư 22/2021.
Trường hợp không hủy bỏ công nhận giống cây trồng lâm nghiệp, thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân.
Thông tư 22/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 12/02/2022 và thay thế Thông tư 30/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018.
Văn bản tiếng việt
1. Có giống hoặc nguồn giống đã được công nhận, đáp ứng nhu cầu và mục đích trồng rừng.
2. Có diện tích rừng trồng từ 500 ha trở lên tại ít nhất 02 vùng sinh thái lâm nghiệp.
1. Danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính được ban hành tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính được bổ sung, loại bỏ trong các trường hợp sau:
a) Bổ sung vào danh mục khi có loài cây mới đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 27/2021/NĐ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ về quản lý giống cây trồng lâm nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 27/2021/NĐ-CP) và đủ các tiêu chí quy định tại Điều 4 Thông tư này;
b) Loại bỏ khỏi danh mục đối với loài cây không còn đáp ứng theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 27/2021/NĐ-CP và một trong các tiêu chí quy định tại Điều 4 Thông tư này.
3. Tổng cục Lâm nghiệp rà soát, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét bổ sung, loại bỏ danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Tiêu chí công nhận giống cây trồng lâm nghiệp bao gồm:
1. Giống đã khảo nghiệm theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 27/2021/NĐ-CP hoặc đã trồng thử nghiệm theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Kết quả khảo nghiệm hoặc trồng thử nghiệm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia về giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận, có năng suất, chất lượng tương đương trở lên so với giống cùng loài hoặc nhóm loài đã được công nhận và được trồng trong cùng một vùng sinh thái lâm nghiệp.
1. Đối tượng trồng thử nghiệm: Giống cây trồng lâm nghiệp bản địa đặc hữu của địa phương; giống cây trồng lâm nghiệp đã công nhận được trồng thử nghiệm ở vùng sinh thái lâm nghiệp khác; giống cây trồng lâm nghiệp nhập khẩu lần đầu có năng suất, chất lượng cao tại nước xuất khẩu, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và phù hợp với điều kiện sinh thái nơi trồng thử nghiệm.
2. Diện tích trồng thử nghiệm tối thiểu 02 ha, tối đa 10 ha.
3. Phương pháp trồng thử nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia về trồng thử nghiệm. Trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì áp dụng tiêu chuẩn cơ sở.
4. Thời gian đánh giá kết quả trồng thử nghiệm: Đối với loài cây sinh trưởng nhanh là ba mươi sáu tháng; đối với loài cây sinh trưởng chậm là bảy mươi hai tháng; đối với loài cây lâm sản ngoài gỗ có sản phẩm theo mục tiêu chọn giống được thu hoạch ổn định trong 02 vụ liên tiếp.
1. Thẩm quyền: Tổng cục Lâm nghiệp công nhận giống cây trồng lâm nghiệp.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận giống cây trồng lâm nghiệp của tổ chức, cá nhân, gồm:
a) Văn bản đề nghị công nhận giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính);
b) Báo cáo kết quả khảo nghiệm hoặc trồng thử nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính);
c) Hồ sơ, tài liệu đối với giống cây trồng lâm nghiệp nhập khẩu gồm các thông tin về năng suất, chất lượng, điều kiện sinh thái nơi lấy giống cây trồng lâm nghiệp tại nước xuất khẩu (bản sao).
3. Cách thức nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nộp trực tuyến.
4. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận giống cây trồng lâm nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Tổng cục Lâm nghiệp. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Lâm nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ và nêu rõ lý do;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Lâm nghiệp thành lập Hội đồng thẩm định, tiến hành thẩm định hồ sơ, thực hiện kiểm tra hiện trường, lập biên bản thẩm định và báo cáo thẩm định. Nội dung kiểm tra, cách thức kiểm tra theo tiêu chuẩn quốc gia về giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận. Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định do Tổng cục Lâm nghiệp ban hành;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định và báo cáo thẩm định, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp quyết định công nhận giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 03 Phụ lục III và Mục A Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; trả kết quả cho tổ chức, cá nhân và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Lâm nghiệp; trường hợp không công nhận giống cây trồng lâm nghiệp, thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Hủy bỏ quyết định công nhận giống cây trồng lâm nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Giống cây trồng lâm nghiệp bị thoái hóa, suy giảm về năng suất, chất lượng hoặc bị sâu bệnh hại ở mức độ nặng so với tiêu chuẩn quốc gia về giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận;
b) Giống cây trồng lâm nghiệp không còn vật liệu nhân giống.
2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân về tình trạng giống cây trồng lâm nghiệp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tổng cục Lâm nghiệp tổ chức kiểm tra, xác minh, quyết định hủy bỏ công nhận giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 03 Phụ lục III và Mục A Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này và công bố trên Cổng thông tin của Tổng cục Lâm nghiệp; trường hợp không hủy bỏ công nhận giống cây trồng lâm nghiệp, thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân.
1. Nguồn giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận khi đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia về nguồn giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận. Trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì áp dụng tiêu chuẩn cơ sở.
2. Nguồn giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận, gồm: Lâm phần tuyển chọn; rừng giống chuyển hóa; rừng giống trồng; vườn giống; vườn cây đầu dòng; cây trội lấy vật liệu giống sản xuất cây giống phục vụ trồng rừng; cây đầu dòng để cung cấp hom, cành ghép, mắt ghép.
Không công nhận cây trội để lấy vật liệu giống xây dựng rừng giống, vườn giống; cây trội, cây đầu dòng để phục tráng giống.
1. Thẩm quyền: Chi cục Kiểm lâm hoặc Chi cục Lâm nghiệp công nhận nguồn giống cây trồng lâm nghiệp tại địa phương. Trường hợp địa phương không có Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp, thẩm quyền công nhận nguồn giống cây trồng lâm nghiệp do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định (sau đây gọi là Cơ quan có thẩm quyền tại địa phương).
2. Hồ sơ đề nghị công nhận nguồn giống cây trồng lâm nghiệp của tổ chức, cá nhân, gồm:
a) Văn bản đề nghị công nhận nguồn giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 04 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính);
b) Báo cáo kỹ thuật về nguồn giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 05 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính).
3. Cách thức nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nộp trực tuyến.
4. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận nguồn giống cây trồng lâm nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Cơ quan có thẩm quyền tại địa phương. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan có thẩm quyền tại địa phương có trách nhiệm hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ và nêu rõ lý do;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cơ quan có thẩm quyền tại địa phương thành lập Hội đồng thẩm định, tiến hành thẩm định hồ sơ, thực hiện kiểm tra hiện trường, lập biên bản thẩm định và báo cáo thẩm định. Nội dung kiểm tra, cách thức kiểm tra theo tiêu chuẩn quốc gia về nguồn giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận. Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định do Cơ quan có thẩm quyền tại địa phương ban hành;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định và báo cáo thẩm định, Thủ tướng Cơ quan có thẩm quyền tại địa phương quyết định công nhận nguồn giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 06 Phụ lục III và Mục B Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; trả kết quả cho tổ chức, cá nhân và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Chi cục Kiểm lâm hoặc Chi cục Lâm nghiệp và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; trường hợp không công nhận nguồn giống cây trồng lâm nghiệp, thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Thời hạn của Quyết định công nhận nguồn giống cây trồng lâm nghiệp:
a) Vườn giống là 15 năm;
b) Rừng giống trồng là 07 năm;
c) Rừng giống chuyển hóa và lâm phần tuyển chọn là 05 năm;
d) Vườn cây đầu dòng cung cấp hom loài cây sinh trưởng nhanh là 03 năm;
đ) Cây trội là 10 năm;
e) Cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng loài cây lấy gỗ sinh trưởng chậm và cây lâm sản ngoài gỗ để cung cấp hom, cành ghép, mắt ghép là 10 năm.
6. Nguồn giống cây trồng lâm nghiệp muốn tiếp tục sử dụng phải được đánh giá và công nhận lại. Trình tự, thủ tục, thời hạn của quyết định nguồn giống cây trồng lâm nghiệp công nhận lại thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này. Không thực hiện công nhận lại đối với vườn cây đầu dòng cung cấp hom loài cây sinh trưởng nhanh.
1. Hủy bỏ quyết định công nhận nguồn giống cây trồng lâm nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Nguồn giống cây trồng lâm nghiệp đang trong thời hạn sử dụng bị thoái hóa, suy giảm về năng suất, chất lượng, không đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn về nguồn giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận;
b) Nguồn giống cây trồng lâm nghiệp không còn tồn tại, bị hủy hoại do thiên tai, dịch bệnh; nguồn giống cây trồng lâm nghiệp của giống cây trồng lâm nghiệp đã bị hủy bỏ công nhận.
2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân về tình trạng nguồn giống cây trồng lâm nghiệp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan có thẩm quyền tại địa phương tổ chức kiểm tra, xác minh, quyết định hủy bỏ công nhận nguồn giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 06 Phụ lục III và Mục B Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; công bố trên Cổng thông tin điện tử của Chi cục Kiểm lâm hoặc Chi cục Lâm nghiệp và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; trường hợp không hủy bỏ công nhận nguồn giống cây trồng lâm nghiệp, thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân.
MAJOR FOREST TREE SPECIES; RECOGNITION AND INVALIDATION OF DECISIONS ON RECOGNITION OF FOREST TREE CULTIVARS AND CULTIVAR SOURCES
Section 1. MAJOR FOREST TREE SPECIES
Article 4. Criteria applied to major forest tree species
1. There are cultivars or cultivar sources that have been recognized and served forest planting demands and purposes.
2. There are 500 ha or more of planted forests at at least 02 forest ecological zones.
Article 5. List of major forest tree species
1. The list of major forest tree species is promulgated together with the Appendix II hereof.
2. Addition to or removal from the list of major forest tree species may be required in the following cases:
a) The addition to the list may be made if there is a new tree species that satisfies the regulation specified in clause 4 Article 3 of the Government’s Decree No. 27/2021/ND-CP dated March 25, 2021 (hereinafter referred to as “the Decree No. 27/2021/ND-CP”) and the criteria specified in Article 4 of this Circular.
b) The removal of a tree species from the list may be required if such tree species no longer satisfies the regulation specified in clause 4 Article 3 the Decree No. 27/2021/ND-CP and one of the criteria specified in Article 4 of this Circular.
3. The Vietnam Administration of Forestry shall request the Minister of Agriculture and Rural Development to consider adding or removing species to or from the list of major forest tree species as specified in clause 2 of this Article.
Section 2. RECOGNITION AND INVALIDATION OF DECISIONS ON RECOGNITION OF FOREST TREE CULTIVARS
Article 6. Criteria for recognition of a forest tree cultivar
Criteria for recognition of a forest tree cultivar:
1. The cultivar has undergone a test as specified in Article 13 of the Decree No. 27/2021/ND-CP or a trial as specified in Article 7 of this Circular.
2. The testing or trial result shows that the cultivar has satisfied national standard for recognized cultivars or the cultivar produces yield higher than or equal to and has quality better than or equal to the cultivar of the same species or recognized species planted in the forest ecological zone.
Article 7. Forest tree cultivar planting trial
1. Cultivars undergoing a trial: indigenous and endemic cultivars; recognized forest tree cultivars that have undergone a trial in another forest ecological zone; forest tree cultivars that have been imported for the first time and produce high yield and have high quality in the exporting country, have clear origin and are relevant to local ecological conditions.
2. The planting trial area is from 02 ha to 10 ha.
3. Planting trial method shall comply with national standard for planting trial. If a national standard is not available, the internal standard shall apply.
4. The fast-growing species and slow-growing species trial shall be assessed 36 months and 72 months respectively after they are planted. The trial of non-timber forest tree species that have products shall be assessed during the period over which the 02 successive crops are harvested.
Article 8. Procedures for recognition of forest tree cultivars
1. The Vietnam Administration of Forestry shall recognize forest tree cultivars.
2. An application for recognition of forest tree cultivar includes:
a) An original application form (Form No. 01 in the Appendix III hereof);
b) An original report on forest tree cultivar test or forest tree cultivar planting trial results (Form No. 02 in the Appendix III hereof);
c) Copies of documents about imported cultivar, including information about its yield, quality, ecological conditions of the planting area or trial area in the exporting country.
3. Applicants shall submit the application by post or through public postal services or online.
4. Procedures:
a) Any organization or individual that wishes to apply for recognition of a forest tree cultivar shall submit an application specified in clause 2 of this Article to the Vietnam Administration of Forestry. If the application is unsatisfactory, within 03 working days from the receipt of the application, the Vietnam Administration of Forestry shall directly instruct or instruct the applicant in writing to complete the application and the reasons shall be stated;
b) Within 15 working days from the receipt of the satisfactory application, the Vietnam Administration of Forestry shall establish an appraisal council to appraise the application, carry out a site inspection and prepare an appraisal record and appraisal report. Contents and methods of the inspection shall comply with national standard for recognized forest tree cultivar. Operating regulations of the appraisal council shall be promulgated by the Vietnam Administration of Forestry;
c) Within 03 working days from the receipt of the appraisal record and appraisal report, the Director General of the Vietnam Administration of Forestry shall decide to recognize the forest tree cultivar according to the Form No. 03 in the Appendix III and Section A in the Appendix IV hereof, issue the decision on recognition of the forest tree cultivar to the applicant and publish the decision on its web portal or respond and provide explanation in writing in case of rejection of the application.
Article 9. Invalidation of decisions on recognition of forest tree cultivars
1. A decision on recognition of forest tree cultivar shall be invalidated in the following cases:
a) The forest tree cultivar is degraded or its yield or quality is reduced or it suffers severe pest damage or disease, thereby failing to satisfy the national standard for recognized forest tree cultivars;
b) The forest tree cultivar no longer produces propagating materials.
2. Within 20 working days from the date of discovering or being informed that the forest tree cultivar falls into one of the cases specified in clause 1 of this Article, the Vietnam Administration of Forestry shall carry out an inspection and verification and decide to invalidate the decision on recognition of forest tree cultivar according to the Form No. 03 in the Appendix III and Section A in the Appendix IV hereof, publish the invalidation decision on its web portal or notify the organization or individual in writing if the decision on recognition of forest tree cultivar is not invalidated.
Section 3. RECOGNITION AND INVALIDATION OF DECISIONS ON RECOGNITION OF FOREST TREE CULTIVAR SOURCES
Article 10. Criteria for recognition of a forest tree cultivar source
1. A forest tree cultivar source may be recognized if the requirements of the national standard for recognized cultivars are satisfied. If a national standard is not available, the internal standard shall apply.
2. Forest tree cultivar sources to be recognized include selected forest stands; transformed cultivar stands; planted cultivar stands; cultivar gardens; hedge orchards; plus trees from which cultivar materials for cultivar production are taken to serve forest planting; original ortets from which cuttings, grafts and bud unions are taken.
Plus trees shall not be recognized to take cultivar materials to form cultivar stands, cultivar gardens; plus trees and original ortets shall not be recognized to restore cultivars.
Article 11. Procedures for recognition of forest tree cultivar sources
1. The Forest Protection Sub-department or Forestry Sub-department shall recognize forest tree cultivar sources within its province. If a Forest Protection Sub-department or Forestry Sub-department is not available, the power to recognize forest tree cultivar sources shall be decided by the Department of Agriculture and Rural Development (hereinafter referred to as “local competent authority”).
2. An application for recognition of a forest tree cultivar source includes:
a) An original application form (Form No. 04 in the Appendix III hereof);
b) An original technical report on forest tree cultivar source test (Form No. 05 in the Appendix III hereof).
3. Applicants shall submit the application by post or through public postal services or online.
4. Procedures:
a) Any organization or individual that wishes to apply for recognition of a forest tree cultivar source shall submit an application specified in clause 2 of this Article to the local competent authority. If the application is unsatisfactory, within 03 working days from the receipt of the application, the local competent authority shall directly instruct or instruct the applicant in writing to complete the application and the reasons shall be stated;
b) Within 15 working days from the receipt of the satisfactory application, the local competent authority shall establish an appraisal council to appraise the application, carry out a site inspection, prepare an appraisal record and appraisal report. Contents and methods of the inspection shall comply with national standard for recognized forest tree cultivar sources. Operating regulations of the appraisal council shall be promulgated by the local competent authority;
c) Within 03 working days from the receipt of the appraisal record and appraisal report, the head of the local competent authority shall decide to recognize the forest tree cultivar source according to the Form No. 06 in the Appendix III and Section B in the Appendix IV hereof, issue the decision on recognition of the forest tree cultivar source to the applicant and publish the decision on the web portal of the Forest Protection Sub-department or Forestry Sub-department or respond and provide explanation in writing in case of rejection of the application.
5. A decision on recognition of a forest tree cultivar source remains valid for:
a) 15 years, regarding the cultivar garden;
b) 07 years, regarding the planted cultivar stand;
c) 05 years, regarding the transformed cultivar stand and selected forest stand;
d) 03 years, regarding the hedge orchard that provides cuttings of fast-growing species;
dd) 10 years, regarding the plus tree;
e) 10 years, regarding the original ortet and hedge orchard having slow-growing timber tree species and non-timber forest trees from which cuttings, grafts and bud unions are taken.
6. If wishing to keep using a forest tree cultivar source, it shall be re-assessed and re-recognized. Procedures for re-recognition and validity of the decision on re-recognition of forest tree cultivar source shall comply with clauses 1 to 5 of this Article. It is not permitted to re-recognize hedge orchards that provide cuttings of fast-growing species.
Article 12. Invalidation of decisions on recognition of forest tree cultivar sources
1. A decision on recognition of a forest tree cultivar source shall be invalidated in the following cases:
a) The forest tree cultivar source is degraded or its yield or quality is reduced, thereby failing to satisfy the national standard for recognized forest tree cultivar sources;
b) The forest tree cultivar source no longer exists or is destroyed due to a natural disaster or disease; the forest tree cultivar source is taken from the forest tree cultivar for which the recognition decision has been invalidated.
2. Within 20 working days from the date of discovering or being informed that the forest tree cultivar source falls into one of the cases specified in clause 1 of this Article, the local competent authority shall carry out an inspection and verification and decide to invalidate the decision on recognition of forest tree cultivar source according to the Form No. 06 in the Appendix III and Section B in the Appendix IV hereof; publish the invalidation decision on the web portals of the Forest Protection Sub-department or Forestry Sub-department and Department of Agriculture and Rural Development; notify the organization or individual in writing if the decision on recognition of forest tree cultivar source is not invalidated.