Chương III Thông tư 22/2019/TT-NHNN quy định giới hạn tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng: Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 22/2019/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Nguyễn Thị Hồng |
Ngày ban hành: | 15/11/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2020 |
Ngày công báo: | 02/12/2019 | Số công báo: | Từ số 921 đến số 922 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các hợp đồng được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng. Việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn hợp đồng nói trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn phù hợp với các quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu không đảm bảo quy định tại Điều 9 Thông tư này phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Tỷ lệ cụ thể không đảm bảo theo quy định;
b) Biện pháp và kế hoạch xử lý để đảm bảo sau thời hạn tối đa 6 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
3. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi không đảm bảo quy định tại Điều 20 Thông tư này phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Tỷ lệ cụ thể không đảm bảo theo quy định;
b) Các biện pháp áp dụng để đảm bảo không làm tăng tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi;
c) Biện pháp và kế hoạch xử lý để giảm tỷ lệ và đảm bảo tuân thủ tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi theo quy định tại Thông tư này trước ngày 01/01/2022.
Sau thời gian chuyển tiếp tối đa tại phương án xử lý quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 21 Thông tư này hoặc sau thời hạn tối đa do Ngân hàng Nhà nước yêu cầu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đáp ứng được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi theo quy định tại Thông tư này thì tùy theo mức độ, tính chất rủi ro, Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp xử lý cần thiết bao gồm cả biện pháp cơ cấu lại theo quy định của pháp luật, thu hồi giấy phép đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa bảo đảm tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Thông tư này, phải xây dựng các phương án xử lý và chủ động tổ chức thực hiện ngay các biện pháp xử lý để tuân thủ đúng quy định.
2. Trong thời gian tối đa 30 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính phương án xử lý quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 21 Thông tư này cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều 4 Thông tư này.
Trường hợp Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương yêu cầu sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các nội dung tại phương án xử lý, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung phương án xử lý nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này và tiến độ thực hiện vào nội dung Phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu đã được phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020” để triển khai đồng bộ.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 Thông tư số 41/2016/TT-NHNN như sau:
“Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khả năng thực hiện tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này trước thời điểm quy định tại khoản 1 Điều này, gửi văn bản đăng ký áp dụng Thông tư này cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) trong đó nêu rõ khả năng thực hiện, dự kiến thời điểm áp dụng. Thời điểm áp dụng Thông tư này đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có văn bản đăng ký theo thông báo bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.
3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng đặt trụ sở chính đăng ký áp dụng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước ngày 01/01/2020.
Văn bản đăng ký phải nêu rõ lý do tiếp tục thực hiện tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kể từ ngày 01/01/2020 và kế hoạch (giải pháp, lộ trình) để đảm bảo tuân thủ quy định tại Thông tư này chậm nhất kể từ ngày 01/01/2023, trừ trường hợp ngân hàng thực hiện theo lộ trình tại Phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu đã được phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020”. Thời điểm áp dụng Thông tư này là thời điểm ghi tại văn bản đăng ký hoặc lộ trình tại Phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu đã được phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020”.
3. Các văn bản, quy định sau đây hết hiệu lực thi hành đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
- Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Thông tư số 06/2016/TT-NHNN ngày 27/5/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Thông tư số 19/2017/TT-NHNN ngày 28/12/2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Thông tư số 16/2018/TT-NHNN ngày 31/7/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Điều 4 Thông tư số 13/2019/TT-NHNN ngày 21/8/2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 21. Transition clauses
1. The contracts that are concluded before the effective date of this Circular and conformable with applicable laws when they are concluded may be executed until their expiration. These contracts may be revised or extension if the revision or extension is conformable with regulations of this Circular and relevant laws.
2. When this Circular comes into force, every bank and FBB whose capital adequacy ratios are not conformable with Article 9 of this Circular shall prepare a remedial plan that has the following contents:
a) The unconformable ratios;
b) Measures for ensuring that the ratios are conformable within 6 months from the effective date of this Circular.
3. When this Circular comes into force, every bank and FBB whose LDR is not conformable with Article 20 of this Circular shall prepare a remedial plan with the following contents:
a) The unconformable LDR;
b) Measures for ensuring the LDR does not increase;
c) Measures for reducing the LDR to the conformable level by January 01, 2022.
Article 22. Post-transition actions
After the transition period mentioned in Clause 2 and Clause 3 Article 21 of this Circular or a time limit imposed by SBV, SBV shall consider implementing necessary measures, including restructuring and revocation of the licenses of the banks and FBBs that fail to maintain the conformable capital adequacy ratios or LDR specified in this Circular.
Article 23. Responsibilities of banks and FBBs
1. The Banks and FBBs that fail to comply with the limits and prudential ratios specified in this Circular shall prepare remedial plans and implement remedial measures.
2. Within 30 days from the date of effective of this Circular, they shall submit the remedial plan mentioned in Clause 2 and Clause 3 Article 21 of this Circular to SBV in accordance with Point a and Point b Clause 6 Article 4 of this Circular.
IN case SBV or an SBV’s branch requests revisions to a remedial plan, the bank or FBB shall make the revisions accordingly.
3. Banks and FBBs shall add the revisions the remedial plans mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article and the implementation schedule to the approved restructuring plan according to the Prime Minister’s Decision No. 1058/QD-TTg dated July 19, 2017.
1. This Circular shall enter into force from January 01, 2020.
2. Article 23 of Circular No. 41/2016/TT-NHNN is amended as follows:
“Article 23. Effect
1. This Circular shall enter into force from January 1, 2020, except for the cases specified in Clause 2 and Clause 3 of this Article.
2. Banks and FBBs that are able to apply the capital adequacy ratios referred to herein prior to the date referred to in Clause 1 of this Article and shall submit an application for implementation of this Circular to SBV (Bank Supervision and Inspection Agency) in which capability to implement these ratios and implementation schedule date must be clearly defined. The date of official implementation of this Circular by the banks and FBBs that submit the aforementioned application shall be specified in writing by SBV.
3. The banks and FBBs that are not able to apply the capital adequacy ratios specified in this Circular shall send written requests for permission to apply the minimum capital adequacy ratios to SBV (Bank Supervision and Inspection Agency) and SBV’s branches where their headquarters are located by January 01, 2020.
The request shall specify the reasons for application of the minimum capital adequacy ratios from January 01, 2020, the plan (solutions and road map) for ensuring compliance to this Circular by January 01, 2023, except for banks that follow the road map under the Prime Minister’s Decision No. 1058/QD-TTg dated July 19, 2017. The date of application of this Circular shall be the date written in the request or the approved restructuring plan under Decision No. 1058/QD-TTg.”
3. The following documents are no longer applicable to banks and FBBs:
- Circular No. 36/2014/TT-NHNN dated 20/11/2014 of the Governor of SBV on limits and prudential ratios applicable to credit institutions and FBBs;
- Circular No. 06/2016/TT-NHNN dated 27/5/2016 of the Governor of SBV on amendments to Circular No. 36/2014/TT-NHNN;
- Circular No. 19/2017/TT-NHNN dated 28/12/2017 of the Governor of SBV on amendments to Circular No. 36/2014/TT-NHNN;
- Circular No. 16/2018/TT-NHNN dated 31/7/2018 of the Governor of SBV on amendments to Circular No. 36/2014/TT-NHNN;
- Article 4 of Circular No. 13/2019/TT-NHNN dated 21/8/2019 of the Governor of SBV on amendments to some Circulars on licensing, organization and operation of credit institutions and FBBs.
Article 25. Implementation organization
The Chief of the Office, Chief of the Banking Inspection and Supervision Agency, Heads of affiliated entities of the State Bank, Directors of the State Bank branches located at centrally-affiliated cities and provinces, Chairpersons of the Board of Directors, Chairpersons of the Board of Members, and General Director (Director) of banks and/or foreign bank branches, shall be responsible for implementing this Circular./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực