Mục 2 Thông tư 215/2013/TT-BTC: Các biện pháp cưỡng chế và trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Số hiệu: | 215/2013/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 31/12/2013 | Ngày hiệu lực: | 21/02/2014 |
Ngày công báo: | 04/02/2014 | Số công báo: | Từ số 167 đến số 168 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Vi phạm hành chính, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới trong cưỡng chế thuế
Ngày 31/12/2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Theo đó, quy định về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có một số điểm mới sau:
- Không còn quy định về xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế thuế cho cá nhân bị cưỡng chế.
- Không giới hạn mức tiền tạm ứng chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước giao (trước đây chỉ được tạm ứng không quá 30 triệu đồng)
- Quy định cụ thể việc phân định thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thuế đối với đối tượng bị cưỡng chế có nhiều trụ sở đóng tại nhiều địa phương.
Thông tư 215/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/02/2014, thay thế Thông tư 157/2007/TT-BTC .
Văn bản tiếng việt
1. Đối tượng áp dụng
a) Áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản áp dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế thuộc các trường hợp quy định tại Điều 2 Thông tư này.
b) Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế là chủ dự án ODA, chủ tài khoản nguồn vốn ODA và vay ưu đãi tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng thì không áp dụng biện pháp cưỡng chế này.
2. Xác minh thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế
a) Cơ quan thuế tổ chức xác minh thông tin về người nộp thuế tại các thời điểm sau
Trước 30 ngày, tính đến thời điểm quá thời hạn nộp thuế 90 ngày hoặc tính đến thời điểm hết thời gian gia hạn.
Đối với trường hợp cưỡng chế quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, cơ quan thuế thực hiện xác minh thông tin ngay khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
b) Căn cứ vào cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế để xác minh thông tin về đối tượng bị cưỡng chế trước khi ban hành quyết định cưỡng chế.
c) Trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế không đầy đủ, người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có quyền xác minh thông tin bằng việc gửi văn bản yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng cung cấp thông tin về tài khoản, như: nơi mở tài khoản, số và ký hiệu về tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản, bảng kê các giao dịch qua tài khoản trong vòng 03 (ba) tháng gần nhất trở về trước kể từ thời điểm nhận được văn bản và các thông tin có liên quan đến tài khoản và giao dịch qua tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế.
Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế khi được đối tượng bị cưỡng chế, kho bạc nhà nước và tổ chức tín dụng cung cấp.
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin chứng minh rằng không thực hiện được biện pháp cưỡng chế này hoặc nếu thực hiện thì không thu đủ tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế do tài khoản đối tượng bị cưỡng chế không có số dư, không có giao dịch qua tài khoản trong vòng 03 (ba) tháng gần nhất kể từ thời điểm nhận được văn bản trở về trước hoặc thuộc trường hợp nêu tại điểm b Khoản 1 Điều này thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện: nếu là tổ chức thì chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; nếu là cá nhân đang được hưởng tiền lương hoặc thu nhập do cơ quan, tổ chức, cá nhân chi trả thì chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập ngay sau ngày nhận được các thông tin do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp.
đ) Trường hợp khi xác minh thông tin cơ quan thuế xác định số dư tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế nhỏ hơn số tiền cưỡng chế thì vẫn ban hành quyết định cưỡng chế.
3. Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản; phong tỏa tài khoản
a) Quyết định cưỡng chế lập theo mẫu số 01/CC ban hành kèm theo Thông tư này, tại quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản cần ghi rõ: họ tên, địa chỉ, mã số thuế của đối tượng bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; số tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế; tên kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản; tên, địa chỉ, số tài khoản của ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị trích chuyển từ tổ chức tín dụng đến kho bạc nhà nước; phong tỏa tài khoản (nếu có).
b) Quyết định cưỡng chế phải được ban hành tại các thời điểm sau
Trong ngày thứ 91 (chín mươi mốt) kể từ ngày: số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế hết thời hạn nộp thuế; hết thời hạn cho phép nộp dần tiền thuế nợ theo quy định của pháp luật.
Ngay sau ngày hết thời hạn gia hạn nộp thuế.
Ngay sau ngày người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Ngay sau ngày người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 (mười) ngày (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế).
c) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng nơi đối tượng bị cưỡng chế có tài khoản kèm theo Lệnh thu ngân sách nhà nước trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc trước khi tiến hành cưỡng chế.
d) Quyết định cưỡng chế yêu cầu kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản với số tiền bằng với số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ khi được yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
đ) Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế có mở tài khoản tại nhiều kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng khác nhau thì người có thẩm quyền căn cứ vào số tài khoản mở tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng này để ban hành quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản đối với một tài khoản hoặc nhiều tài khoản để đảm bảo thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp.
Trong quá trình thực hiện quyết định, nếu một hoặc một số trong các kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng đã trích đủ số tiền theo quyết định cưỡng chế (có chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế) thì thông báo kịp thời cho cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế. Cơ quan này có trách nhiệm thông báo cho các kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng còn lại ngay trong ngày nhận được thông báo nộp đủ tiền thuế để các tổ chức này dừng ngay việc thực hiện quyết định cưỡng chế, phong tỏa tài khoản.
4. Trách nhiệm của kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản
a) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng phải cung cấp các thông tin cần thiết bằng văn bản về số hiệu tài khoản, số dư và các thông tin liên quan đến tài khoản và các giao dịch qua tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế mở tại đơn vị mình.
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền kèm theo Lệnh thu ngân sách nhà nước, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng có trách nhiệm làm thủ tục trích chuyển số tiền của đối tượng bị cưỡng chế vào tài khoản thu ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; thông báo ngay cho cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết ngay trong ngày trích chuyển.
Trường hợp số dư trong tài khoản tiền gửi ít hơn số tiền mà đối tượng bị cưỡng chế phải nộp thì vẫn phải trích chuyển số tiền đó vào tài khoản của ngân sách nhà nước, việc trích chuyển không cần sự đồng ý của đối tượng bị cưỡng chế. Sau khi trích chuyển, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế và đối tượng bị cưỡng chế biết việc trích chuyển.
c) Thực hiện phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế đối với số tiền bằng với số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế ngay khi nhận được quyết định cưỡng chế của người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế đối với quyết định cưỡng chế có yêu cầu phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế.
d) Trường hợp quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày quyết định cưỡng chế có hiệu lực mà tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế không đủ số tiền để trích nộp số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế bị cưỡng chế vào tài khoản thu ngân sách nhà nước thì kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã ban hành quyết định cưỡng chế, kèm theo bảng kê chi tiết số dư và các giao dịch qua tài khoản tiền gửi của đối tượng bị cưỡng chế trong thời hạn quyết định cưỡng chế có hiệu lực.
đ) Trường hợp tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế còn số dư hoặc có giao dịch qua tài khoản mà kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng không thực hiện trích chuyển vào tài khoản thu ngân sách nhà nước thì các tổ chức này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
5. Thu nộp tiền bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản
Việc trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế được thực hiện trên cơ sở các chứng từ thu nộp theo quy định. Chứng từ thu nộp sử dụng để trích chuyển tiền từ tài khoản được gửi cho các bên liên quan (bản sao).
1. Đối tượng áp dụng
Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế là cá nhân bị cưỡng chế được hưởng tiền lương, tiền công hoặc thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
2. Xác minh thông tin về tiền lương và thu nhập
a) Cơ quan thuế tổ chức xác minh thông tin về các khoản tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế tại cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.
Trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế không đầy đủ thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế gửi văn bản yêu cầu cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế cung cấp đầy đủ các thông tin về các khoản tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế.
b) Cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các cơ quan, tổ chức liên quan phải cung cấp các thông tin về tiền lương và thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế cho cơ quan thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày được nhận yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin đã cung cấp.
c) Trường hợp sau 03 (ba) ngày làm việc, cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các cơ quan, tổ chức liên quan không cung cấp hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ về tiền lương và thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thì cơ quan có thẩm quyền chuyển sang thực hiện: nếu cá nhân bị cưỡng chế có sử dụng hóa đơn thì chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; nếu cá nhân bị cưỡng chế không sử dụng hóa đơn thì chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên.
3. Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
a) Quyết định cưỡng chế lập theo mẫu số 01/CC ban hành kèm theo Thông tư này, tại quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập ghi rõ: họ tên, địa chỉ, mã số thuế của đối tượng bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản của ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến kho bạc nhà nước.
b) Quyết định cưỡng chế được gửi đến cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thời hạn 05 (năm) ngày trước khi tiến hành cưỡng chế.
c) Quyết định cưỡng chế được ban hành ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của cá nhân bị cưỡng chế mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản hoặc ngay sau ngày chuyển sang biện pháp tiếp theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 11 Thông tư này đối với cá nhân.
4. Tỷ lệ khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thực hiện theo Điều 32 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thực hiện theo Điều 33 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
1. Đối tượng áp dụng
Cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế không áp dụng được biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng, yêu cầu phong tỏa tài khoản; khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập đối với cá nhân hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Hóa đơn thông báo không còn giá trị sử dụng bao gồm các loại hóa đơn: hóa đơn tự in do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in; hóa đơn đặt in do các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc cơ quan thuế đặt in; hóa đơn điện tử do các tổ chức, cá nhân kinh doanh khởi tạo, lập theo quy định của pháp luật.
2. Xác minh thông tin về tình hình sử dụng hóa đơn
a) Cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế để tổ chức xác minh thông tin của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế về tình hình sử dụng hóa đơn.
Trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế không đầy đủ, người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có quyền xác minh thông tin bằng việc gửi văn bản yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác cung cấp thông tin về tình hình sử dụng hóa đơn của đối tượng bị cưỡng chế.
b) Tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế phải cung cấp thông tin về hóa đơn cho cơ quan thuế ngay trong ngày làm việc về việc xác minh hóa đơn.
Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn cung cấp đầy đủ các thông tin về việc sử dụng hóa đơn, cơ quan thuế đối chiếu dữ liệu về hóa đơn do cơ quan thuế quản lý nếu khớp đúng với thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp thì cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng theo số liệu cung cấp về hóa đơn của tổ chức, cá nhân.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ về việc sử dụng hóa đơn thì căn cứ vào dữ liệu hóa đơn do cơ quan thuế quản lý để đề nghị tổ chức, cá nhân đối chiếu số liệu tại cơ quan thuế. Sau khi đối chiếu mà dữ liệu của tổ chức, cá nhân sai lệch với dữ liệu hóa đơn do cơ quan thuế quản lý thì đề nghị tổ chức, cá nhân đó điều chỉnh số liệu và báo cáo bổ sung.
Sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thuế đề nghị điều chỉnh số liệu, nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện báo cáo điều chỉnh thì căn cứ vào dữ liệu hóa đơn do cơ quan thuế quản lý để ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
c) Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp thông tin về hóa đơn cho cơ quan thuế.
d) Trường hợp xác minh tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không còn sử dụng hóa đơn, không còn tồn hóa đơn đã thông báo phát hành, không đặt in hóa đơn và không mua hóa đơn của cơ quan thuế thì cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên ngay trong ngày tiếp theo ngày xác minh các thông tin về hóa đơn nêu trên.
3. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
a) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng lập theo mẫu số 07/CC ban hành kèm theo Thông tư này và kèm theo Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng lập theo mẫu số 08/CC ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Quyết định cưỡng chế thông báo hóa đơn không có giá trị sử dụng và Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng phải được gửi đến tổ chức, cá nhân có liên quan và đối tượng bị cưỡng chế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc trước khi quyết định cưỡng chế có hiệu lực.
c) Quyết định cưỡng chế được ban hành tại các thời điểm sau
Ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng, yêu cầu phong tỏa tài khoản đối với đối tượng bị cưỡng chế; quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập đối với cá nhân.
Ngay sau ngày đủ điều kiện chuyển sang biện pháp tiếp theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 11 Thông tư này đối với tổ chức và điểm c Khoản 2 Điều 12 Thông tư này đối với cá nhân.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
a) Trong ngày quyết định cưỡng chế có hiệu lực, cơ quan thuế phải đăng tải quyết định cưỡng chế và thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng của đối tượng bị cưỡng chế lên trang thông tin Tổng cục Thuế (www.gdt.gov.vn).
b) Trong thời gian thực hiện biện pháp cưỡng chế này, cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân đang bị cưỡng chế.
c) Cơ quan thuế thông báo chấm dứt việc thực hiện biện pháp cưỡng chế này khi đối tượng bị cưỡng chế nộp đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước kèm theo thông báo hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng (mẫu số 09/CC ban hành kèm theo Thông tư này).
Ngay trong ngày thông báo hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng thì cơ quan thuế phải đăng thông báo về việc hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng lên trang thông tin Tổng cục Thuế (www.gdt.gov.vn).
5. Trường hợp cơ quan hải quan có văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối tượng nợ thuế ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
a) Cơ quan hải quan lập và gửi văn bản đề nghị cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng cho cơ quan thuế. Văn bản đề nghị phải thể hiện các nội dung: đơn vị ban hành văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản; căn cứ ban hành văn bản; họ, tên, địa chỉ trụ sở, cư trú, mã số thuế của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế; họ, tên, chức vụ, của người ký văn bản, dấu của cơ quan ban hành văn bản.
b) Khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan hải quan
Nếu cơ quan thuế đang thực hiện biện pháp trích chuyển tài khoản, phong tỏa tài khoản, biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập thì cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt biện pháp này và chuyển sang thực hiện ngay cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng. Cơ quan thuế thực hiện theo trình tự thủ tục quy định tại các Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều này ngay trong ngày nhận được văn bản đề nghị cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng của cơ quan hải quan.
Nếu cơ quan thuế đang thực hiện biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng thì phải gửi văn bản thông báo cho cơ quan hải quan biết để theo dõi.
Nếu cơ quan thuế đã chấm dứt thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng và đang thực hiện các biện pháp cưỡng chế tiếp theo thì phải gửi văn bản thông báo cho cơ quan hải quan biết và thực hiện biện pháp theo quy định tại Thông tư số 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
c) Cơ quan hải quan phải thông báo cho cơ quan thuế ngay trong ngày đối tượng bị cưỡng chế nộp đủ số tiền thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu còn nợ vào ngân sách nhà nước để cơ quan thuế thông báo về việc hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng cho đối tượng bị cưỡng chế theo quy định tại điểm c Khoản 4 Điều này.
1. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân bị áp dụng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá khi không tự nguyện chấp hành quyết định hành chính thuế, không thanh toán chi phí cưỡng chế, bao gồm:
a) Cá nhân là lao động tự do không có cơ quan, tổ chức quản lý lương, thu nhập cố định.
b) Tổ chức, cá nhân không có tài khoản hoặc có tiền trong tài khoản tại tổ chức tín dụng nhưng không đủ để áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản.
c) Tổ chức, cá nhân không áp dụng được biện pháp cưỡng chế quy định tại các điểm a, b và điểm c Khoản 1 Điều 3 Thông tư này hoặc đã áp dụng nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế hoặc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
d) Không áp dụng kê biên tài sản trong trường hợp người nộp thuế là cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Xác minh thông tin về tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
a) Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên có quyền gửi văn bản cho đối tượng bị cưỡng chế, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan để xác minh về tài sản.
b) Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên có quyền xác minh về tài sản của đối tượng bị cưỡng chế tại địa bàn nơi đối tượng bị cưỡng chế đóng trụ sở kinh doanh hoặc cư trú, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan.
Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế sau khi xác minh về tài sản của đối tượng bị cưỡng chế tại các địa điểm nêu trên phải xác định số tiền có khả năng thu vào ngân sách nhà nước thông qua áp dụng biện pháp cưỡng chế này bằng việc dự tính giá trị tài sản này sau khi bán đấu giá.
c) Thông tin xác minh bao gồm: các tài sản đã xác minh, giá trị tài sản đã xác minh được phản ánh trên sổ sách kế toán của đối tượng bị cưỡng chế, kết quả sản xuất kinh doanh (đối với cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ) hoặc điều kiện kinh tế (đối với cá nhân không kinh doanh). Đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản cần căn cứ vào hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc tặng cho, giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản thì việc xác minh thông qua chủ sở hữu, chính quyền địa phương, cơ quan chức năng hoặc người làm chứng như xác nhận của người bán, của chính quyền địa phương, cơ quan chức năng về việc mua bán.
d) Sau khi xác minh, phải lập biên bản ghi rõ cam kết của người cung cấp thông tin. Trường hợp tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế giúp người ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện xác minh thông tin thì người ban hành quyết định cưỡng chế phải chịu trách nhiệm về kết quả xác minh đó.
đ) Các thông tin xác minh đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản phải thông báo rộng rãi để người có quyền, nghĩa vụ liên quan được biết và bảo vệ lợi ích của họ.
e) Đối với tài sản đã được cầm cố, thế chấp hợp pháp không thuộc diện được kê biên theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì cơ quan, tổ chức tiến hành kê biên phải thông báo cho người nhận cầm cố, thế chấp biết nghĩa vụ của đối tượng bị cưỡng chế và yêu cầu người nhận cầm cố, thế chấp cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc cầm cố, thế chấp tài sản của đối tượng bị cưỡng chế kịp thời cho cơ quan tiến hành kê biên tài sản khi người cầm cố, thế chấp thanh toán nghĩa vụ theo hợp đồng cầm cố, thế chấp.
g) Trường hợp đối với cá nhân quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này hoặc trường hợp sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản xác minh về tài sản cho đối tượng bị cưỡng chế, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ các thông tin về tài sản hoặc trường hợp xác định số tiền thu được sau khi bán đấu giá tài sản kê biên không đủ bù đắp chi phí cưỡng chế thì cơ quan có thẩm quyền chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ.
3. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
a) Quyết định cưỡng chế lập theo mẫu số 01/CC ban hành kèm theo Thông tư này, tại quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên ghi rõ: họ tên, địa chỉ, mã số thuế của đối tượng bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; thời gian, địa điểm kê biên tài sản; loại tài sản kê biên; đặc điểm tài sản kê biên; tên, địa chỉ, số tài khoản của ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến kho bạc nhà nước.
b) Quyết định cưỡng chế được ban hành ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng hoặc ngay sau ngày đủ điều kiện chuyển sang biện pháp tiếp theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
c) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản được gửi cho tổ chức, cá nhân bị kê biên tài sản, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi người đó công tác trước khi tiến hành cưỡng chế kê biên là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định, trừ trường hợp việc thông báo sẽ gây trở ngại cho việc tiến hành kê biên.
d) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản đối với các tài sản kê biên thuộc diện đăng ký quyền sở hữu thì phải được gửi cho các cơ quan sau đây:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tài sản gắn liền với đất trong trường hợp kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Cơ quan đăng ký phương tiện giao thông đường bộ, trong trường hợp tài sản kê biên là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, sử dụng khác theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của chính quyền nơi đối tượng bị cưỡng chế đóng trụ sở kinh doanh hoặc nơi cư trú, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan
Tạo điều kiện, cung cấp các thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật cho cơ quan thực hiện cưỡng chế trong việc xác minh điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế và phối hợp hoặc tổ chức thực hiện cưỡng chế.
5. Các thủ tục thực hiện biện pháp kê biên tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 38, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46 và Điều 47 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
6. Số tiền thu được do bán đấu giá tài sản kê biên của đối tượng bị cưỡng chế cơ quan thi hành biện pháp cưỡng chế kê biên, bán đấu giá tài sản thực hiện
a) Nộp tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế theo quyết định cưỡng chế.
b) Thanh toán chi phí cưỡng chế cho tổ chức cưỡng chế.
c) Trả lại cho đối tượng bị cưỡng chế sau khi nộp đủ tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp tiền thuế còn nợ vào ngân sách nhà nước và thanh toán đầy đủ chi phí cưỡng chế.
1. Đối tượng áp dụng
Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (sau đây gọi là bên thứ ba) được áp dụng đối với các đối tượng bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 2 Thông tư này trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng, yêu cầu phong tỏa tài khoản; khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế.
b) Cơ quan thuế có căn cứ xác định tổ chức, cá nhân (bên thứ ba) đang có khoản nợ hoặc đang giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế, bao gồm: Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế. Tổ chức, cá nhân, kho bạc nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng được đối tượng bị cưỡng chế ủy quyền giữ hộ tiền, tài sản, hàng hóa, giấy tờ, chứng chỉ có giá hoặc cơ quan thuế có đủ căn cứ chứng minh số tiền, tài sản, hàng hóa, giấy tờ, chứng chỉ có giá mà cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đó đang giữ là thuộc sở hữu của đối tượng bị cưỡng chế.
2. Xác minh thông tin bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
a) Cơ quan thuế có văn bản yêu cầu bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cung cấp thông tin về tiền, tài sản đang nắm giữ hoặc công nợ phải trả đối với đối tượng bị cưỡng chế.
Trường hợp bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế không thực hiện được thì phải có văn bản giải trình cơ quan thuế trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thuế.
b) Trên cơ sở thông tin mà bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cung cấp, cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ hoặc công nợ phải trả đối với đối tượng bị cưỡng chế.
3. Quyết định cưỡng chế
a) Quyết định cưỡng chế lập theo mẫu số 01/CC ban hành kèm theo Thông tư này, tại quyết định cưỡng chế ghi rõ: họ tên, địa chỉ, mã số thuế của đối tượng bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; họ tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản của ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến kho bạc nhà nước.
b) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ phải được gửi ngay cho những tổ chức, cá nhân sau: đối tượng bị cưỡng chế; bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế kèm theo văn bản đề nghị bên thứ ba thực hiện quyết định cưỡng chế; Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thuế quản lý nơi người nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cư trú hoặc tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi tổ chức, cá nhân nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế công tác để phối hợp thực hiện.
4. Nguyên tắc thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
5. Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ, đang giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Bên thứ ba có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế thay cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc chuyển giao tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cho cơ quan thuế để thực hiện kê biên tài sản.
Việc kê biên tài sản theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
6. Trách nhiệm của cơ quan thuế đang quản lý bên thứ ba có trụ sở khác địa bàn của đối tượng bị cưỡng chế
a) Đối với trường hợp nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của đối tượng bị cưỡng chế và nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của bên thứ ba cùng trên địa bàn cấp tỉnh nhưng khác địa bàn cấp huyện thì Cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan thuế cấp dưới phối hợp thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
b) Đối với trường hợp nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của đối tượng bị cưỡng chế và nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của bên thứ ba khác địa bàn cấp tỉnh thì cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý bên thứ ba thực hiện cưỡng chế nợ thuế. Cơ quan thuế quản lý bên thứ ba có trách nhiệm thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của cơ quan thuế quản lý đối tượng bị cưỡng chế.
1. Đối tượng áp dụng
Các biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề chỉ được thực hiện khi cơ quan thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng, yêu cầu phong tỏa tài khoản; khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập (đối với cá nhân); thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật; thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế.
2. Xác minh thông tin
Cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức xác minh thông tin của đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề qua các dữ liệu quản lý về người nộp thuế tại cơ quan thuế hoặc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các loại giấy tờ nêu trên của người nộp thuế để làm căn cứ ban hành văn bản đề nghị.
3. Văn bản đề nghị cưỡng chế
a) Văn bản đề nghị cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề phải có một số nội dung chủ yếu sau: cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận văn bản; thông tin của người nộp thuế bị cưỡng chế: tên đăng ký, mã số thuế, địa chỉ đăng ký kinh doanh; loại giấy tờ đề nghị thu hồi; các thông tin liên quan đến loại giấy tờ đề nghị thu hồi (số, ngày tháng năm ban hành…); lý do thực hiện biện pháp cưỡng chế; thời gian đề nghị cơ quan ban hành thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
b) Văn bản đề nghị cưỡng chế phải được gửi đến tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất xác minh thông tin đối tượng thuộc diện bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.
4. Trách nhiệm của cơ quan thi hành văn bản đề nghị cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cưỡng chế của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề phải ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề hoặc thông báo cho cơ quan thuế về lý do không thu hồi.
Sau khi nhận được văn bản về việc không thu hồi các giấy phép nêu trên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế tiếp tục thực hiện theo dõi khoản nợ này và khi có đầy đủ thông tin, điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế trước đó thì người ban hành quyết định cưỡng chế có quyền ban hành quyết định thực hiện biện pháp cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế.
1. Đối tượng áp dụng
Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp thời cho ngân sách nhà nước.
Người có thẩm quyền hoặc được giao quyền ban hành quyết định cưỡng chế có quyền tổ chức xác minh thông tin bằng việc yêu cầu các cơ quan ban ngành như Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng bị cưỡng chế đăng ký kinh doanh hoặc nơi cư trú; kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng và các bên liên quan khác cung cấp thông tin liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế đối với đối tượng bị cưỡng chế.
Hành vi bỏ trốn được căn cứ vào các thông tin sau: trường hợp đã được coi là quyết định được giao theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 6 Thông tư này nhưng đối tượng bị cưỡng chế chưa nộp đủ tiền thuế ghi trên quyết định cưỡng chế; đối tượng bị cưỡng chế không hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa điểm đăng ký kinh doanh, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi đối tượng bị cưỡng chế hoạt động kinh doanh và cơ quan thuế đã kiểm tra, xác định đối tượng bị cưỡng chế không còn hoạt động kinh doanh, bao gồm cả trường hợp giải thể không theo trình tự Luật Doanh nghiệp và đối tượng bị cưỡng chế thay đổi địa điểm đăng ký kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông tin theo quy định tại Điều 27 Luật quản lý thuế.
Hành vi tẩu tán tài sản được căn cứ vào các thông tin sau: đối tượng bị cưỡng chế thực hiện thủ tục, chuyển nhượng, cho, bán tài sản, giải tỏa, tẩu tán số dư tài khoản một cách bất thường không liên quan đến các giao dịch thông thường trong sản xuất kinh doanh trước khi cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế.
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc cưỡng chế
a) Căn cứ từng trường hợp cụ thể, cơ quan thuế thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
b) Thực hiện trình tự, thủ tục theo hướng dẫn tại mỗi biện pháp cưỡng chế đã quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15 và Điều 16 Mục 2 Thông tư này.
ENFORCEMENT ACTIONS AND PROCEDURES FOR ENFORCEMENT OF TAX DECISIONS
Article 11. Enforcement by drawing money from the delinquent taxpayer’s account at a State Treasury or credit institution; account freezing
1. Regulated entities
a) Enforcement by drawing money from the delinquent taxpayer’s account at a State Treasury or credit institution and account freezing shall be applied to the delinquent taxpayer mentioned in Article 2 of this Circular.
b) This enforcement action shall not be taken against ODA investors, holders of accounts serving ODA and concessional loans at State Treasuries or credit institutions.
2. Verification of information about the delinquent taxpayer’s account
a) The tax authority shall verify information about the taxpayer 30 days before the 90-day deadline for paying tax or the deferred deadline. In the case mentioned in Point c Clause 1 Article 2 of this Circular, the tax authority shall verify information when issuing the decision on administrative penalties for tax offences.
b) Information about the delinquent taxpayer shall be verified according to the database of the tax authority before the decision on enforcement is issued.
c) If the database of the tax authority is not sufficient, the issuer of the decision on enforcement may verify information by requesting the delinquent taxpayer, State Treasury, or credit institution to provide information about the account such as: where the account is opened, account number and symbol, account balance, statement of transactions via the account over the last 03 months, and other information about the account and transaction via such account.
The issuer of the decision on enforcement is responsible for the confidentiality of the information about the delinquent taxpayer’s account provided by the delinquent taxpayer, State Treasury, or credit institution.
d) If the information provide proves that this enforcement action cannot be taken or unpaid tax cannot be collected in full by taking this enforcement action because the delinquent taxpayer’s balance is not sufficient or there are no transactions via the account over the last 03 months, or in the case mentioned in Point b Clause 1 of this Article, the competent authority shall switch over to invalidating invoices (if the delinquent taxpayer is an organization) or withholding part of the taxpayer’s income (if the delinquent taxpayer is an individual earning income paid by another entity) right after the day on which information is provided.
dd) If the tax authority confirms that the delinquent taxpayer’s account balance is smaller that the amount payable, the decision on enforcement shall still be issued.
3. Enforcement by drawing money from account or freezing account
a) The decision on enforcement shall be made using the form No. 01/CC enclosed herewith. The decision on enforcement must specify the full name, address, taxpayer ID number of the delinquent taxpayer; the reason for enforcement, the amount payable; delinquent taxpayer’s account number; name of the State Treasury or credit institution where the delinquent taxpayer’s account is opened; name, address, and account number of government budget at State Treasury; method for transferring money from the credit institution to the State Treasury; account freezing (if any).
b) Time to issue the decision on enforcement:
Within the 91st day from the deadline for paying tax, fine, or late payment interest or the deadline for tax payment in instalments as prescribed by law.
Right after the deferred deadline for paying tax.
Right after the deadline for implementing the decision on administrative penalties for tax offences (10 days from the receipt of the decision) unless the decision is suspended.
Right after the deadline for implementing the decision on administrative penalties for tax offences (the period written on the decision if the deadline is longer than 10 days) unless the decision is suspended.
c) The decision on enforcement by drawing money from an account shall be sent to the delinquent taxpayer, State Treasury, and credit institution where the account is opened together with the Order for payment to government budget at least 05 working days before the enforcement.
d) The State Treasury or credit institution shall be requested to block an amount of money in an account which is equal to the amount written in the decision on enforcement if information is not provided or not adequately provided at the request for information prescribed in Clause 2 of this Article.
dd) If the delinquent taxpayer opens multiple accounts at multiple State Treasuries or credit institutions, the competent persons shall issue the decision on enforcement to draw money from one or multiple accounts to ensure sufficient collection of unpaid tax, fines, and late payment interest.
During the implementation of the decision, if any of the State Treasuries or General Department of Taxations have transferred sufficient money according to the decision on enforcement (with proof of payment to government budget), the agency that issues the decision on enforcement must be promptly notified. The issuer shall notify the other State Treasuries and credit institutions within the date of receipt of notification of sufficient tax payment in order for them to stop implementing the decision on enforcement or stop freezing the accounts.
4. Responsibilities of State Treasuries and credit institutions where delinquent taxpayer’s accounts are opened
a) Within 03 working days from the receipt of the written request form the agency that issues the decision on enforcement, the State Treasury or credit institution shall provide information about the account numbers, account balance, and transactions of the delinquent taxpayer via the accounts opened therein.
b) Within 05 working days from the receipt of the decision on enforcement and the Order for payment to government budget, the State Treasury or credit institution shall draw and transfer money from the delinquent taxpayer’s account to the government budget account at a State Treasury, then notify the agency that issues the decision on enforcement and the delinquent taxpayer within the day.
If the account balance is smaller than the amount payable, the balance shall still be transferred to government budget account without the consent of the delinquent taxpayer. After transferring, the State Treasury or credit institution shall notify the tax authority and the delinquent taxpayer of the transfer.
c) An amount in the delinquent taxpayer’s account equal to the amount written in the decision on enforcement shall be frozen right after the decision on enforcement is received if account freezing is requested.
d) If the delinquent taxpayer’s account is not sufficient to pay the unpaid tax, fines, late payment interest after 30 days from the effective date of the decision on enforcement, the State Treasury or credit institution shall send a written notification to the issuer of the decision on enforcement together with the statement of account balance and transactions via the account before the expiration of the decision on enforcement.
dd) If the State Treasury or credit institution fails to draw and transfer money to government budget account while the delinquent taxpayer’s account balance is positive or there are transactions via the account, such State Treasury or credit institution shall incur penalties for administrative violations according to Article 12 of the Government's Decree No. 129/2013/NĐ-CP dated October 16, 2013 on administrative penalties for tax offenses and enforcement of tax decisions.
5. Collecting money by wire transfer
Money shall be drawn from the delinquent taxpayer’s account according to proof of payment. Copies of proof of payment used for wire transfer shall be sent to relevant parties.
Article 12. Enforcement by withholding part of income
1. Regulated entities
This enforcement action is taken against taxpayers that are individuals earning incomes from an organization as prescribed by law.
2. Verifying information about the taxpayer’s income
a) The tax authority shall verify information about income of the delinquent taxpayers and organizations that manage their incomes (hereinafter referred to as income managers) according to the database of the tax authority.
If the database of the tax authority is not sufficient, the issuer of the decision on enforcement shall request the delinquent taxpayer and income manager, in writing, to provide sufficient information about the delinquent taxpayer’s income.
b) The delinquent taxpayer, income manager and relevant organizations shall provide information about the delinquent taxpayer’s income for the tax authority within 03 working days from the receipt of the request and take responsibility for the information provided.
c) If information is not provided or not sufficiently provided after 03 working days, the competent authority shall invalidate invoices (if the delinquent taxpayer use invoices) or distrain the delinquent taxpayer’s property and sell it at auction (if the delinquent taxpayer does not use invoices).
3. Decision on enforcement by withholding part of income
a) The decision on enforcement by withholding part of income shall be made using form No. 01/CC enclosed herewith, specifying the full name, address, TIN of the delinquent taxpayer; reasons for enforcement; the amount payable; name, address of the income manager; name, address, number of government budget account at a State Treasury; method of money transfer to the State Treasury.
b) The decision on enforcement shall be sent to the delinquent taxpayer, the income manager and relevant organizations within 05 days before the enforcement.
c) This decision on enforcement shall be issued after the expiration date of the decision on enforcement by drawing money from the individual’s account at a State Treasury or credit institution, or by freezing accounts, or after the day on which the next enforcement action is taken as prescribed in Point d Clause 2 Article 11 of this Circular (if the delinquent taxpayer is an individual).
4. The portion of the delinquent taxpayer's income withheld is specified in Article 32 of the Government's Decree No. 129/2013/NĐ-CP dated October 16, 2013 on administrative penalties for tax offenses and enforcement of tax decisions.
5. Responsibilities of the employer are specified in Article 33 of the Government's Decree No. 129/2013/NĐ-CP dated October 16, 2013 on administrative penalties for tax offenses and enforcement of tax decisions.
Article 13. Enforcement by invalidating invoices
1. Regulated entities
This enforcement action is taken if it is not possible to draw money from the delinquent taxpayer’s account at a State Treasury or credit institution, or to freeze the account, or to withhold part of the individual’s income, or such actions have been taking without sufficiently collecting tax, fine, and late payment interest.
The invoices invalidated include: invoices printed by the business entities; invoices ordered by business entities or tax authorities; electronic invoices created by business entities as prescribed by law.
2. Verifying information about use of invoices
a) According to its database, the tax authority shall verify information about the delinquent taxpayer’s use of invoices.
If the database of the tax authority is not sufficient, the issuer of the decision on enforcement may verify information by requesting the delinquent taxpayer and relevant entities to provide information about the delinquent taxpayer’s use of invoices.
b) The delinquent taxpayer must provide information about invoices for the tax authority within the working days.
If the information provided by invoice users is consistent with the database of the tax authority, the tax authority shall issue a decision on enforcement by invalidating invoices according to the information provided.
If information is not provided or not sufficiently provided, the tax authority shall request the invoice users to compare information at the tax authority according to the information provided by the tax authorities in charge. After comparing, if the information provided by invoice users is not consistent with the information provided by tax authorities in charge, the invoice users shall be requested to adjust information and make additional reports.
Within 05 working days from the day on which the tax authority requests the adjustment of information, if no corrective reports are made, the tax authority shall issue the decision on enforcement by invalidating invoices according to the database of the tax authorities in charge.
c) Invoice users are legally responsible for the provision of information about invoices for the tax authority.
d) After verification, if is found that the delinquent taxpayer no longer uses invoices, does not have unused invoices that have been issued, does not order invoices, and does not buy invoices from any tax authority, the competent authority shall issue a decision on enforcement by distraining and sell property at auction within the day succeeding the day on which such information is verified.
3. Decision on enforcement by invalidating invoices
a) The decision on enforcement by invalidating invoices shall be made using form No. 07/CC enclosed herewith and submitted together with the Notification of invalidated invoices.
The Notification of invalidated invoices shall be made using the form No. 08/CC enclosed herewith.
b) Both the decision on enforcement and Notification of invalidated invoices shall be sent to relevant entities and the delinquent taxpayer within 03 working days before the effective date of the decision on enforcement.
c) The decision on enforcement shall be issued:
- right after the expiration date of the decision on enforcement by drawing money from the individual’s account at a State Treasury or credit institution, or by freezing accounts, or withholding part of the individual’s income (if the delinquent taxpayer is an individual).
- right after the day on which it is possible to take the next enforcement action as prescribed in Point d Clause 2 Article 11 of this Circular (if the delinquent taxpayer is an organization) or Point c Clause 2 Article 12 of this Circular (if the delinquent taxpayer is an individual).
4. Procedures for invalidating invoices
a) Within the effective date of the decision on enforcement, the tax authority shall post the decision on enforcement and Notification of invalidated invoices on the website of the General Department of Taxation (www.gdt.gov.vn).
b) During the implementation period of this decision on enforcement, the tax authority shall not receive application for notice of invoice publication of the delinquent taxpayer.
c) The tax authority shall terminate this enforcement action when the delinquent taxpayer pays off tax, fine, and late payment interest. Then, the tax authority shall issue a Notification of revalidated invoices (form 09/CC enclosed herewith)
Within the date of issue of the Notification of revalidated invoices, the tax authority shall post it on the website of the General Department of Taxation (www.gdt.gov.vn).
5. Where a customs authority requests the tax authority responsible for the indebted taxpayer, in writing, to issue a decision on enforcement by invalidating invoices:
a) The customs authority shall send the written request for enforcement by invalidating invoices to the tax authority. The written request shall specify: the requesting unit; date of request; basis of request; name, address, TIN of the delinquent taxpayer; full name and position of the signer; seal of the requesting unit.
b) When the tax authority receives the written request from the customs authority:
If the tax authority is taking the enforcement action by drawing money from accounts, freezing accounts, withholding part of income, the tax authority shall terminate such enforcement action and switch over to invalidating invoices. The tax authority shall follow the procedures in Clauses 2, 3, and 4 of this Article within the day on which the written request of the customs authority is received.
If the tax authority has already taken the enforcement action by invalidating invoices, the customs authority shall be notified in writing.
If the tax authority has terminated the invoice invalidation and is taking the next enforcement actions, a written notification shall be sent to the customs authority and take the measures mentioned in Circular No. 190/2013/TT-BTC dated December 12, 2013, which provides guidelines for the Government's Decree No. 127/2013/NĐ-CP dated October 15, 2013 on administrative penalties against customs offenses and enforcement of customs decisions.
c) The customs authority shall notify the tax authority within the day on which the delinquent taxpayer pays of the outstanding tax on exported or imported goods in order for the tax authority to revalidate invoices as prescribed in Point c Clause 4 of this Article.
Article 14. Enforcement by distraining property and selling distrained property at auction
1. Regulated entities
The following entities shall have their property distrained and sold at auction when failing to voluntarily implement tax decisions or pay enforcement costs:
a) Freelance workers.
b) Organizations and individuals that do not have accounts at credit institutions or their account balance is not sufficient to draw money.
c) Organizations against which the enforcement actions mentioned in Points a, b, and c Clause 1 Article 3 of this Circular cannot be taken, or tax, fines, late payment interest are not sufficiently collected after taking such enforcement actions, or in the case Clause 2 Article 3 of this Circular.
d) Property shall not be distrained if the taxpayer is an individual undergoing treatment at lawful medical facilities.
2. Verification of information about the delinquent taxpayer’s property
a) The issuer of the decision on enforcement may request the delinquent taxpayer, property registry, the secured transaction registry, and relevant entities to provide information.
b) The issuer of the decision on enforcement may verify information about the delinquent taxpayer’s property in the administrative division where the delinquent taxpayer’s business premises or residence is located, where the property registry office, secured transaction registry office, or relevant entities are located.
After verifying, the issuer of the decision on enforcement shall determine the amount paid to government budget after taking this enforcement action by estimate the property value after it is sold at auction.
c) Verifying information include: verified property, verified property value according to the accounting books, business performance (if the delinquent taxpayer is a business entity), or financial conditions (if the delinquent taxpayer is an individual not doing business) If the property has to be registered and the transfer of such property must be based on the sale contract, transfer contract, or certificate of property ownership, information shall be verified via the owner, local government, competent authorities, or witness of the transaction.
d) After verifying, a record bearing the information providers’ declaration shall be made. If the enforcing organization helps the issuer of the decision on enforcement verify information, the issuer of the decision on enforcement shall be responsible for the verification result.
dd) Information serving verification of property that has to be registered shall be announced publicly in order for people with relevant benefits and obligations to know and protect their benefits.
e) If property has been lawfully pledged or put up as collateral and thus cannot be distrained according to Article 38 of the Government's Decree No. 129/2013/NĐ-CP, the distraining organization shall notify the pledgee (the creditor) of the delinquent taxpayer’s obligations and request the pledgee to provide documents and evidence of the pledged property for the distraining organization when the pledge liquidates the pledged property under the pledge agreement.
g) In the case mentioned in Point d Clause 1 of this Article, or after 05 working days from the day on which the written request for verification of information about the property is sent to the delinquent taxpayer, if the property registry office or secured transaction registry office and relevant entities fail to provide sufficient information, or the amount collected after distrained property is sold at auction is not sufficient to cover the enforcement costs, the competent authority shall switch over to confiscating the delinquent taxpayer’s money or property held by a third party.
3. Decision on enforcement by distraining property and selling distrained property at auction
a) The decision on enforcement shall be made using form No. 01/CC enclosed herewith, specifying the name, address, TIN of the delinquent taxpayer; reasons for enforcement; the amount payable; time and place of distraint, description of distrained property; name, address, number of government budget account at a State Treasury; method of money transfer to the State Treasury.
b) This decision on enforcement shall be issued after the expiration date of the decision on enforcement by invalidating invoices or after the day on which it is possible to take the next enforcement action as prescribed in Point d Clause 2 Article 13 of this Circular.
c) The decision on enforcement by distraining property shall be sent to the delinquent taxpayer whose property is distrained, the People’s Committee of the commune where the delinquent taxpayer’s residence or business premises are located, or the employee of the individual within 05 working days from the date of issue of the decision and before the enforcement date, unless prior notification will obstruct the enforcement.
d) If the distrained property must be registered, the decision on enforcement shall be sent to:
The land registry office, the registry of property on land (if the distrained property is land or property on land).
The road vehicle registry office (if the distrained property is road vehicle).
Other property registry offices prescribed by law.
4. Local governments where the delinquent taxpayer’s residence or business premises are located, property registry offices, secured transaction registry offices, and relevant entities shall provide information necessary for the enforcement in order to verify the feasibility of the decision on enforcement, and cooperate in taking the enforcement action.
5. The procedures for distraining property are specified in Articles 38, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, and 47 of the Government's Decree No. 129/2013/NĐ-CP dated October 16, 2013 on administrative penalties for tax offenses and enforcement of tax decisions.
6. The money collected after distrained property is sold shall be:
a) Used to pay unpaid tax, fine, and late payment interest according to the decision on enforcement.
b) Used to reimburse the enforcing organization for the enforcement costs.
c) Returned to the delinquent taxpayer after tax, fines, late payment interest, and enforcement costs have been paid in full.
Article 15. Enforcement by confiscating the delinquent taxpayer’s money and property held by other entities
1. Regulated entities
The enforcement action by confiscating the delinquent taxpayer’s money and property held by other entities (hereinafter referred to as third parties) shall be taken against the delinquent taxpayer mentioned in Article 2 of this Circular in the following cases:
a) The tax authority is not able to draw money from the delinquent taxpayer’s account at the State Treasury or credit institution; to request account freezing; to withhold part of wage or income; to invalidate invoices; to distrain property and sell them at auction as prescribed by law; or fail to sufficiently collect tax, fines, late payment interest after such actions have been taken.
b) The tax authority shall determine the third party that owes money to the delinquent taxpayer or is holding money/property of the delinquent taxpayer, including: any entity that owe a due debt to the delinquent taxpayer; any entity, State Treasury, bank, or credit institution authorized by the delinquent taxpayer to hold the delinquent taxpayer's money, property, goods, documents, valuable papers; or the tax authority has ample evidence that the money, property, goods, documents, valuable papers held by such entity is under the ownership of the delinquent taxpayer.
2. Verifying information about a third party holding the delinquent taxpayer's money/property
a) The tax authority shall request the third party, in writing, to provide information about the delinquent taxpayer’s money and property the third party is holding or the debt payable to the delinquent taxpayer.
If the third party who is holding the delinquent taxpayer’s money or property fails to do so, a written explanation must be submitted to the tax authority within 05 working days form the receipt of the written request from the tax authority.
b) According to the information provided by the third party, the tax authority shall issue the decision on enforcement by confiscating money or property held by the third party or collecting the debt owed to the delinquent taxpayer.
3. Decision on enforcement
a) The decision on enforcement shall be made using form No. 01/CC enclosed herewith, specifying the full name, address, TIN of the delinquent taxpayer; reasons for enforcement; the amount payable; name, address of the third party; name, address, number of government budget account at a State Treasury; method of money transfer to the State Treasury.
b) The decision on enforcement by confiscating delinquent taxpayer’s money or property held by a third party shall be sent to the delinquent taxpayer, the third party, the People’s Committee or tax authority of the commune where the third party’s residence or premises are located, or other organizations in the same commune for cooperation purposes.
4. The rules for confiscating the delinquent taxpayer’s money or property held by a third party are specified in Article 49 of the Government's Decree No. 129/2013/NĐ-CP dated October 16, 2013 on administrative penalties for tax offenses and enforcement of tax decisions.
5. Responsibilities of the third party holding the delinquent taxpayer’s money or property are specified in Article 51 of the Government's Decree No. 129/2013/NĐ-CP dated October 16, 2013 on administrative penalties for tax offenses and enforcement of tax decisions.
The third party is responsible for paying the unpaid tax, fines, late payment interest instead of the delinquent taxpayer or transferring the delinquent taxpayer’s property to the tax authority.
The distraint of property is prescribed in Article 14 of this Circular.
6. Responsibilities of tax authority monitory the third party located in another administrative division
a) If the residences or business locations of the delinquent taxpayer and the third party are in the same province but different districts, the Provincial Department of Taxation shall instruct inferior tax authorities to cooperate in tax enforcement.
b) If the residences or business locations of the delinquent taxpayer and the third party are in the different provinces, the tax authority that issues the decision on enforcement shall request the tax authority responsible for the third party, in writing, to take enforcement actions. The tax authority responsible for the third party shall take enforcement actions as requested by the tax authority responsible for the delinquent taxpayer.
Article 16. Enforcement by revoking the Certificate of Business Registration, license for establishment and operation, or practice certificate
1. Regulated entities
The Certificate of Business Registration, license for establishment and operation, or practice certificate shall be revoked if the tax authority fails to draw money from the delinquent taxpayer’s accounts at State Treasuries or credit institutions, fails to freeze accounts; fails to withhold part of the individual’s income; fails to invalidate invoices; fails to distrain property; and fails to confiscate the delinquent taxpayer’s money or property held by a third party; or fails to sufficiently collect tax, fines, and late payment interest after taking such actions.
2. Information verification
The enforcing body shall verify information about the delinquent taxpayer whose Certificate of Business Registration, license for establishment and operation, or practice certificate via the database of taxpayers at the tax authority or the issuer of such paper
3. Written request for enforcement
a) The written request for taking this enforcement action must specify: the recipient of the request, information about the taxpayer: name, TIN, registered business location; the paper being revoked, information about the paper being revoked (number, date of issue, etc.) reasons for enforcement, and deadline for taking this enforcement action.
b) The written request shall be sent to the delinquent taxpayer and competent authorities within 03 working days from the day on which information about the delinquent taxpayer is verified.
4. Responsibilities to implement the written request for revocation of the Certificate of Business registration, license for establishment and operation, or practice certificate
Within 10 days from the receipt of the written request from the tax authority, the issuer of the Certificate of Business registration, license for establishment and operation, or practice certificate shall issue a decision to revoke such paper, or notify the tax authority of the reasons for not revoking such paper.
After receiving the notification of no revocation, the tax authority shall keep monitor the debt. Whenever the previous enforcement action can be taken, the issuer of the decision on enforcement may issue a decision to take such previous enforcement action to ensure sufficient payment of tax, fines, and late payment interest.
Article 17. If the delinquent taxpayer attempts to make a getaway or illegally liquidate his/her property, the issuer of the decision on enforcement is entitled to decide on an appropriate enforcement action
1. Regulated entities
If the delinquent taxpayer attempts to make a getaway or illegally liquidate his/her property, the issuer of the decision on enforcement is entitled to decide on an appropriate enforcement action to ensure that tax debt is sufficiently collected
2. Information verification
The issuer of the decision on enforcement (or the person that delegates another person to do so) is entitled to verify information by requesting other agencies such as the People’s Committee of the commune where the delinquent taxpayer’s residence or business location is located, State Treasury, credit institution, and relevant entities to provide information about the implementation of the decision on enforcement.
The taxpayer shall be considered to attempts to make a getaway when: The decision on enforcement is considered received as prescribed in Point b Clause 1 of this Article but the delinquent taxpayer has not paid off the amount written on the decision on enforcement; the delinquent taxpayer no longer does business at the registered location (the shut down is certified by the People’s Committee or police authority of the commune and verified by the tax authority, including the case in which the taxpayer’s business is dissolved against the Company law or changes the business premises without notifying the tax authority within 10 working days from such change as prescribed in Article 27 of the Law on Tax administration.)
The taxpayer’s acts of transferring or giving away his/her property, or drawing the taxpayer’s accounts suspiciously without normal business transactions before the tax authority issues the decision on enforcement shall be considered illegal liquidation of property.
3. Responsibilities for enforcement
a) Tax authorities shall decide on appropriate enforcement actions on a case-by-case basis to collect tax, fines, and late payment interest sufficiently.
b) The procedures for taking each of the enforcement actions are provided in Articles 11 thru 16 of this Circular.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực