Chương 1 Thông tư 21/2020/TT-BYT: Quy định chung
Số hiệu: | 21/2020/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Nguyễn Trường Sơn |
Ngày ban hành: | 30/11/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2021 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Khung thời gian thực hành để cấp CC hành nghề với bác sĩ đa khoa
Đây là nội dung nổi bật quy định tại Thông tư 21/2020/TT-BYT về hướng dẫn thực hành cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh (KCB) đối với bác sỹ y khoa.
Theo đó, thời gian thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề KCB đa khoa đối với bác sĩ y khoa (người có văn bằng bác sĩ y khoa, bác sĩ đa khoa hoặc cử nhân y khoa đã đào tạo bổ sung theo Thông tư 42/2018/TT-BYT ) như sau:
Tổng thời gian thực hành KCB là 18 tháng được phân bổ theo từng chuyên khoa:
- Thời gian thực hành chuyên khoa Nội trong đó có Hồi sức cấp cứu: 5 tháng.
- Thời gian thực hành chuyên khoa Ngoại: 3 tháng.
- Thời gian thực hành chuyên khoa Sản phụ khoa: 3 tháng.
- Thời gian thực hành chuyên khoa Nhi: 4 tháng.
- Thời gian thực hành một số kỹ thuật của chuyên khoa khác (tai mũi họng, răng hàm mặt, mắt, đa liễu, phục hồi chức năng, y học cổ truyền và một số kỹ thuật của chuyên khoa khác): 3 tháng.
Thông tư 21/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/01/2021 và bãi bỏ quy định về thời gian thực hành tại Điều 15 Thông tư 41/2011/TT-BYT sau đây:
Trường hợp là bác sỹ đa khoa thì đăng ký thực hành 1 trong 4 chuyên khoa: nội, ngoại, sản, nhi hoặc theo một trong các hệ nội - nhi hoặc ngoại - sản.
Nếu thực hành theo hệ thì tổng thời gian thực hành là 18 tháng trong đó thời gian thực hành tại mỗi chuyên khoa thuộc hệ ít nhất là 09 tháng liên tục.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tư này quy định về nội dung, tổ chức việc thực hành khám bệnh, chữa bệnh để cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đa khoa đối với bác sỹ y khoa và trách nhiệm thực hiện.
2. Thông tư này không áp dụng đối với bác sỹ (răng hàm mặt, y học cổ truyền, y học dự phòng, bác sỹ chuyên khoa khác hoặc người có văn bằng tốt nghiệp cử nhân y khoa đã được đào tạo bổ sung theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 5 Thông tư 42/2018/TT-BYT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế), y sỹ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên. Việc thực hành khám bệnh, chữa bệnh của các chức danh này để cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện tại Thông tư khác do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
3. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đa khoa đối với bác sỹ y khoa.
1. Nội dung thực hành của bác sỹ y khoa (người có văn bằng bác sỹ y khoa, bác sỹ đa khoa hoặc cử nhân y khoa đã được đào tạo bổ sung theo quy định của Thông tư số 42/2018/TT-BYT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về đào tạo bổ sung đối với người có văn bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp để được công nhận là bác sỹ) phải phù hợp với chương trình đào tạo, chuẩn năng lực nghề nghiệp của bác sỹ đa khoa và phạm vi hoạt động chuyên môn hành nghề của bác sỹ đa khoa quy định tại Thông tư số 35/2019/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phạm vi hoạt động chuyên môn đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi tắt là Thông tư số 35/2019/TT-BYT).
2. Người thực hành (là bác sỹ y khoa) được thực hiện các kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp trên người bệnh, thực hành việc kê đơn thuốc dưới sự giám sát của người hướng dẫn thực hành (Người hướng dẫn thực hành đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP).
3. Người thực hành phải tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của người hướng dẫn thực hành. Người thực hành phải bảo đảm hoàn thành đầy đủ nội dung thực hành và bảo đảm đủ thời gian thực hành là 18 tháng. Trường hợp phải dừng thực hành vì lý do thai sản, tai nạn hoặc vì các lý do bất khả kháng khác thì thời gian thực hành được cộng dồn nhưng ngắt quãng không quá 6 tháng.
4. Trường hợp viên chức hoặc người lao động được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyển dụng vào làm công tác chuyên môn tại cơ sở mà chưa có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, thì người đã được tuyển dụng cũng phải ký Hợp đồng thực hành với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó và được phân công người hướng dẫn thực hành theo quy định tại Thông tư này.
5. Việc phân công người hướng dẫn thực hành phải bảo đảm phù hợp về chuyên môn, năng lực của người hướng dẫn thực hành.
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Circular prescribes contents and organization of medical practice for issuance of general medical practice license for medical doctors and responsibilities for implementation.
2. This Circular does not apply to doctors (in oral and maxillofacial, traditional medicine, preventive medicine, other specialized doctors or individuals having medical bachelor’s degrees and receiving additional training according to Clause 2, Clause 3 Article 5 of Circular No. 42/2018/TT-BYT dated December 26, 2018 of Minister of Health), medical assistants, nursing staffs, midwives, and technicians. Medical practice of aforementioned individuals for issuance of practice license shall be prescribed under other Circulars of Minister of Health.
3. This Circular applies to agencies, organizations and individuals related to practice for issuance of general medical practice license for medical doctors.
Article 2. Practice principles
1. Practice contents of medical doctors (individuals holding medical doctor, general practitioner or medical bachelor degrees who have received additional training according to Circular No. 42/2018/TT-BYT dated December 26, 2018 of Minister of Health on additional training for holders of foreign medical bachelor’s degrees in order to be recognized as doctors) must conform to training programs, standard career capacity of general doctors and specialized practice scope of general doctors specified under Circular No. 35/2019/TT-BYT dated December 30, 2019 of Minister of Health on specialized practice scope for medical practitioners (hereinafter referred to as “Circular No. 35/2019/TT-BYT”).
2. Practitioners (who are medical doctors) may perform medical examination and treatment techniques directly on the patients, make prescriptions under surveillance of practice instructors (practice instructors must satisfy requirements specified under Clause 3 Article 16 of Decree No. 109/2016/ND-CP).
3. Practitioners must stringently comply with guidance of practice instructors. Practitioners must satisfy practice contents and guarantee practice period of 18 months. In case of cessation of practice due to pregnancy, accidents or other force majeure, practice period shall be added further as long as the break lasts no more than 6 months.
4. In case officials or workers employed by medical examination and treatment establishments to perform specialized operations have not obtained medical practice license, employed individuals must sign practice agreements with the medical examination and treatment establishments and be assigned with practice instructors according to this Circular.
5. Assignment of practice instructors must assure adequate capacity of the instructors.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực