Chương 4 Thông tư 21/2011/TT-BTP: Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm đối với văn phòng con nuôi nước ngoài
Số hiệu: | 21/2011/TT-BTP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Đinh Trung Tụng |
Ngày ban hành: | 21/11/2011 | Ngày hiệu lực: | 05/01/2012 |
Ngày công báo: | 12/12/2011 | Số công báo: | Từ số 619 đến số 620 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thắt chặt quản lý VP con nuôi nước ngoài
Ngày 21/11/2011, Bộ Tư Pháp ban hành Thông tư 21/2011/TT–BTP về việc quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam (VN), nhằm tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động của văn phòng con nuôi nước ngoài tại VN.
Theo đó, Văn phòng con nuôi nước ngoài tại VN có quyền thay mặt người nhận con nuôi thực hiện các thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi ở VN, hỗ trợ tìm gia đình thay thế cho trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm HIV… Đồng thời, Văn phòng có nghĩa vụ đôn đốc cha mẹ nuôi báo cáo tình hình phát triển của trẻ em trong vòng 3 năm kể từ khi trẻ em được nhận làm con nuôi, sau đó gửi Cục Con nuôi Tổng hợp báo cáo về tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi ở nước ngoài.
Ngoài ra, Cục con nuôi nước ngoài thường xuyên quản lý, kiểm tra (định kỳ hàng năm hoặc đột xuất) đối với các Văn phòng con nuôi nước ngoài tại VN. Nội dung kiểm tra bao gồm: kiểm tra hoạt động, kiểm tra nhân sự, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về thuê trụ sở (nếu có).
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 05/01/2012.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cục Con nuôi thực hiện quản lý, kiểm tra đối với các Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; định kỳ hằng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về tình hình hoạt động của các Văn phòng con nuôi nước ngoài.
2. Trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của Bộ, ngành hữu quan, Bộ Tư pháp thành lập đoàn liên ngành để kiểm tra Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
1. Kiểm tra hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài bao gồm:
a) Việc chấp hành nguyên tắc hoạt động phi lợi nhuận của Văn phòng con nuôi nước ngoài: tình hình thu, chi tài chính và chế độ lập sổ sách theo dõi việc thu, chi tài chính của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;
b) Việc chấp hành Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tư pháp cấp;
c) Kết quả giải quyết cho trẻ em làm con nuôi thông qua hỗ trợ của Văn phòng con nuôi nước ngoài;
d) Việc chấp hành quy định, hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài;
đ) Việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này;
e) Việc thực hiện nghĩa vụ khác của Văn phòng con nuôi nước ngoài theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và pháp luật khác có liên quan.
2. Kiểm tra nhân sự của Văn phòng con nuôi nước ngoài bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chuẩn của người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài theo quy định tại Điều 32 của Nghị định 19/2011/NĐ-CP;
b) Việc ký kết, thực hiện hợp đồng sử dụng lao động và việc đáp ứng tiêu chuẩn của nhân viên Văn phòng con nuôi nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này;
c) Các vấn đề khác liên quan đến tổ chức nhân sự của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
3. Kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật liên quan về thuê trụ sở (nếu có).
1. Việc kiểm tra Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được tiến hành định kỳ hằng năm hoặc đột xuất.
2. Đối với việc kiểm tra định kỳ hằng năm, Cục Con nuôi thông báo cho Văn phòng con nuôi nước ngoài biết trước ít nhất 05 ngày làm việc về thời gian, thành phần, nội dung, kế hoạch và địa điểm kiểm tra; trường hợp kiểm tra đột xuất thì thông báo trước ít nhất 01 ngày làm việc.
3. Khi tiến hành kiểm tra phải lập biên bản về các nội dung kiểm tra; biên bản phải có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp kết quả kiểm tra cho thấy có hành vi vi phạm của Văn phòng con nuôi nước ngoài cần được xử lý kịp thời, trưởng đoàn kiểm tra đề xuất ngay với cấp có thẩm quyền để áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm thời, nhằm khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm và đề xuất hướng xử lý đối với Văn phòng con nuôi nước ngoài.
4. Chậm nhất 30 ngày sau khi kết thúc kiểm tra, Cục Con nuôi có văn bản báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp, đồng thời thông báo cho Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và tổ chức con nuôi nước ngoài hữu quan về kết luận kiểm tra.
1. Thanh tra Bộ Tư pháp tiến hành thanh tra đối với tất cả các Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trình tự, thủ tục thanh tra hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
1. Văn phòng con nuôi nước ngoài nghiêm chỉnh chấp hành Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan khác, có thành tích xuất sắc trong hoạt động hỗ trợ tìm gia đình thay thế cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt hoặc giúp đỡ trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo tại Việt Nam thì được khen thưởng.
Cục trưởng Cục Con nuôi thực hiện chế độ khen thưởng đối với Văn phòng con nuôi nước ngoài hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp khen thưởng theo quy định.
2. Văn phòng con nuôi nước ngoài, người đứng đầu, nhân viên của Văn phòng con nuôi nước ngoài có hành vi vi phạm Thông tư này và các quy định pháp luật khác của Việt Nam trong lĩnh vực nuôi con nuôi, thì tùy tính chất và mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
EXAMINATION, INSPECTION AND HANDLING OF VIOLATIONS OF FOREIGN ADOPTION OFFICES
Article 11. Examining agencies
1. The Department of Adoption shall manage and examine foreign adoption offices in Vietnam; and annually report to the Minister of Justice on operation of these offices.
2. In case of necessity or at the request of related ministries and sectors, the Ministry of Justice may form an inter-disciplinary team to examine foreign adoption offices in Vietnam.
Article 12. Contents of examination
1. The examination of operation of a foreign adoption office covers:
a/ The observance of the principle of non-profit operation of the office; financial revenues and expenditures and the book-keeping regime to monitor financial revenues and expenditures of the office in Vietnam;
b/ The observance of the Ministry of Justice-granted license for intercountry adoption operation in Vietnam;
c/ Results of settlement of child adoption with its assistance;
d/ The observance of professional regulations, guidance and direction related to its operation;
e/ The performance of the reporting obligation specified in Articles 9 and 10 of this Circular;
f/ The performance of other obligations by the office under the Adoption Law, Decree No. 19/2011/ND-CP and other relevant laws.
2. The examination of personnel of a foreign adoption office covers:
a/ The satisfaction of the criteria for heads of foreign adoption offices specified in Article 32 of Decree No. 19/2011/ND-CP;
b/ The signing and performance of employment contracts and the satisfaction of the criteria for personnel of foreign adoption offices specified in Clause 2, Article 8 of this Circular;
c/ Other matters related to the organization and personnel of the office.
3. The examination of the observance of relevant regulations on office rent (if any).
Article 13. Order of examination
1. The examination of foreign adoption offices in Vietnam shall be conducted annually or extraordinarily.
2. For annual examination, the Department of Adoption shall notify a foreign adoption office of the time, composition of the examination team, contents, plan and place of examination at least 5 working days in advance. For an extraordinary examination, the Department of Adoption shall notify it at least one working day in advance.
3. When conducting examination, a written record of examination contents must be made. Such written record must be signed by the head of the examination team and the head of the foreign adoption office. In case a violation of the foreign adoption office is detected through the examination and must be promptly handled, the head of the examination team shall promptly propose a competent authority to apply provisional preventive measures or remedies for consequences of the violation and recommend a direction for handling the foreign adoption office.
4. Within 30 days after an examination is completed, the Department of Adoption shall report in writing examination results to the Minister of Justice and concurrently notify them to the concerned foreign adoption office in Vietnam and foreign adoption organization.
Article 14. Inspection of operation of foreign adoption offices
1. The Inspectorate of the Ministry of Justice may inspect all foreign adoption offices in Vietnam.
2. The order and procedures for inspecting the operation of foreign adoption offices comply with the law on inspection.
Article 15. Commendation and handling of violations
1. Foreign adoption offices that strictly comply with this Circular and other relevant regulations and record outstanding achievements in assisting children in special circumstances in seeking substitute families or helping children with disabilities and children infected with dangerous diseases in Vietnam shall be commended and rewarded.
The director of the Department of Adoption shall commend or reward foreign adoption offices or propose the Minister of Justice to do so.
2. Foreign adoption offices, their heads and staff members that violate this Circular and other relevant regulations on adoption shall, depending on the nature and severity of their violations, be administratively handled or examined for penal liability under law.