Chương III: Thông tư 20/2018/TT-BNNPTNT Trang phục kiểm ngư và quy định trang bị, cấp phát
Số hiệu: | 20/2018/TT-BNNPTNT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | Phùng Đức Tiến |
Ngày ban hành: | 15/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2019 |
Ngày công báo: | 23/01/2019 | Số công báo: | Từ số 79 đến số 80 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quần, áo kiểm ngư:
a) Quần, áo mùa đông;
b) Quần, áo mùa hè;
c) Lễ phục (đông, hè);
d) Áo sơ mi dài tay;
đ) Áo giao mùa;
e) Áo ấm mùa đông;
g) Juyp nữ;
h) Quần, áo lót (ngắn và dài tay).
2. Mũ kiểm ngư:
a) Mũ kê pi;
b) Mũ mềm;
c) Mũ chống va đập;
d) Mũ lễ phục.
3. Các trang bị khác:
a) Kiểm ngư hiệu;
b) Cấp hiệu;
c) Biển tên;
d) Phù hiệu ve áo;
đ) Phù điêu;
e) Bộ quần, áo mưa;
g) Caravat;
h) Dây lưng;
i) Giầy da;
k) Dép rọ;
l) Bít tất;
m) Cặp công tác;
n) Sổ công tác;
o) Chăn cá nhân;
p) Màn cá nhân;
q) Khăn mặt;
r) Chiếu cá nhân;
s) Gối cá nhân;
t) Va li kéo;
u) Quần, áo, găng tay bảo hộ lao động;
v) Áo phao;
x) Quần, áo công tác trên tàu.
1. Quần, áo kiểm ngư được may bằng vải có màu sắc quy định cụ thể:
a) Quần, áo mùa đông, juyp nữ, áo lót dài tay có màu ghi sẫm;
b) Áo mùa hè, áo giao mùa có màu ghi sáng;
c) Áo sơ mi dài tay, màn cá nhân, áo lót ngắn tay có màu trắng;
d) Quần, áo và giày lễ phục (đông, hè) có màu trắng.
2. Áo phao cá nhân: màu vàng, có gắn phản quang màu trắng, đỏ xung quanh ngực trái in hình phù điêu, sau lưng in dòng chữ “KIỂM NGƯ VỆT NAM”.
3. Quy cách quần, áo của nam:
a) Quần, áo mùa đông: kiểu áo khoác bốn túi, vai có bốn đỉa để đeo cấp hiệu, tay áo bên trái gắn phù điêu kiểm ngư;
b) Áo sơ mi dài tay: kiểu cổ đứng, tay có măng séc, có túi ngực không nắp bên trái;
c) Áo mùa hè: kiểu áo ngắn tay cổ đứng, có hai túi ngực, vai áo có bốn đỉa để đeo cấp hiệu, tay áo bên trái gắn phù điêu kiểm ngư;
d) Quần, áo giao mùa: quy cách tương tự áo mùa hè của nam nhưng dài tay;
đ) Áo ấm mùa đông: là kiểu áo khoác lửng dài tay, có măng séc cài khuy, vai áo có bốn đỉa để đeo cấp hiệu, tay áo bên trái gắn phù điêu kiểm ngư;
e) Quần: kiểu quần âu, có một ly dọc thân trước;
g) Áo lễ phục mùa đông: kiểu áo khoác ngoài tay dài, hai hàng cúc, vai áo có đỉa đeo cầu vai, tay áo bên trái gắn phù điêu kiểm ngư, cổ tay áo gắn 02 (hai) viền màu vàng, chiều rộng viền vàng 02 cm, khoảng cách hai viền 01 cm;
h) Quần lễ phục mùa đông: theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;
i) Áo lễ phục mùa hè: kiểu áo khoác ngoài tay ngắn, thân trước một hàng cúc, vai áo có đỉa đeo cầu vai, tay áo bên trái gắn phù điêu kiểm ngư;
k) Quần lễ phục mùa hè: theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.
4. Quy cách quần, áo của nữ:
a) Áo mùa đông: tương tự như áo mùa đông của nam nhưng có chiết ly, không có túi ngực;
b) Áo sơ mi dài tay: kiểu cổ đứng, thân có chiết ly eo;
c) Áo mùa hè: kiểu áo ngắn tay cổ đứng, có chiết ly eo, vai áo có đỉa để đeo cấp hiệu, tay áo bên trái gắn phù điêu kiểm ngư;
d) Áo giao mùa: quy cách tương tự áo mùa hè của nữ nhưng dài tay;
đ) Áo ấm mùa đông: là kiểu áo khoác lửng dài tay, vai áo có bốn đỉa để đeo cấp hiệu, tay áo bên trái gắn phù điêu kiểm ngư;
e) Quần: kiểu quần âu nữ, thân trước không xếp ly, thân sau xếp ly chìm;
g) Juyp nữ: kiểu cạp liền, thân trước xếp hai ly chìm, thân sau có khóa;
h) Áo lễ phục mùa đông: kiểu áo khoác ngoài tay dài, hai hàng cúc, vai áo có đỉa đeo cầu vai, tay áo bên trái gắn phù điêu kiểm ngư;
i) Quần lễ phục mùa đông: theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều này;
k) Áo lễ phục mùa hè: kiểu áo khoác ngoài tay ngắn, một hàng cúc, vai áo có đỉa đeo cầu vai, tay áo bên trái gắn phù điêu kiểm ngư;
l) Quần lễ phục mùa hè: theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều này.
5. Mẫu thiết kế, quy cách quần, áo và juyp nữ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Biển tên kiểm ngư: được làm bằng kim loại phủ nhựa trong suốt có kích thước chiều dài 80 mm; chiều rộng 20 mm, xung quanh có viền vàng, độ rộng của viền 02 mm; bên trái có in biểu trưng kiểm ngư trên nền trắng; bên phải ghi họ, tên người đeo bằng chữ in hoa màu trắng trên nền xanh nước biển; biển tên được đeo ở ngực phải.
2. Phù hiệu ve áo có hình cánh nhạn, được làm bằng kim loại màu vàng có phủ lớp nhựa trong suốt, phía trước có hình tròn, ở giữa hình tròn là biểu trưng kiểm ngư.
3. Phù điêu đính trên tay áo có hình khiên, tổng chiều cao 90 mm (chiều cao sỏi nhọn 16 mm), phía dưới vát nhọn có chiều rộng lớn nhất 70 mm, xung quanh có viền vàng, bên trong là biểu trưng kiểm ngư có đường kính 50 mm.
4. Mẫu biển tên, phù hiệu ve áo, phù điêu kiểm ngư theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Cấp hiệu kiểm ngư có nền màu xanh tím than được thiết kế hình thang cân có kích thước cạnh bên dài 130 mm; cạnh đáy lớn nhất dài 50 mm; cạnh đáy nhỏ nhất dài 40 mm; đầu vát nhọn có chiều cao (sỏi nhọn) 16 mm; có viền vàng, độ rộng viền to 05 mm, viền nhỏ 03 mm (cạnh đáy lớn nhất không có viền); trên đầu vát nhọn có đính cúc cấp hiệu đường kính 16 mm, bề mặt của cúc cấp hiệu được dập nổi hoa văn hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa.
2. Các cấp hiệu tương ứng với các chức danh được phân biệt bằng sao và vạch. Sao to có đường kính 24 mm, sao nhỏ có đường kính 21 mm; vạch có màu vàng hoặc màu hồng, chiều rộng của vạch là 05 mm, khoảng cách giữa các vạch là 05 mm.
3. Cấp hiệu chức danh lãnh đạo:
a) Cục trưởng: viền to, 02 (hai) sao to, không có vạch;
b) Phó Cục trưởng: viền to, 01 (một) sao to, không có vạch;
c) Trưởng phòng thuộc Cục, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư Vùng, Giám đốc Trung tâm thuộc Cục, Chi đội trưởng Chi đội Kiểm ngư, cấp trưởng cơ quan Kiểm ngư cấp tỉnh: Viền nhỏ, 04 sao nhỏ và 02 vạch dọc màu vàng;
d) Phó Trưởng phòng thuộc Cục, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư Vùng, Phó Chi đội trưởng Chi đội Kiểm ngư, Phó giám đốc Trung tâm thuộc Cục, cấp phó cơ quan Kiểm ngư cấp tỉnh: viền nhỏ, 03 sao nhỏ và 02 vạch dọc màu vàng;
đ) Trưởng phòng thuộc Chi cục Kiểm ngư Vùng, Trưởng phòng của Trung tâm thuộc Cục, Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư, Đội trưởng Đội tàu: viền nhỏ, 02 sao nhỏ và 02 vạch dọc màu vàng;
e) Phó Trưởng phòng thuộc Chi cục Kiểm ngư Vùng, Phó trưởng phòng của Trung tâm thuộc Cục, Phó trạm trưởng Trạm Kiểm ngư, Phó Đội trưởng Đội tàu: viền nhỏ, 01 sao nhỏ và 02 vạch dọc màu vàng.
4. Cấp hiệu đối với ngạch công chức kiểm ngư
a) Kiểm ngư viên chính: viền nhỏ, 02 sao nhỏ và 02 vạch dọc màu vàng;
b) Kiểm ngư viên: viền nhỏ, 01 sao nhỏ và 02 vạch dọc màu vàng;
c) Kiểm ngư viên trung cấp: viền nhỏ, 04 sao nhỏ và 01 vạch dọc màu vàng.
5. Cấp hiệu thuyền viên tàu kiểm ngư
a) Thuyền trưởng: viền nhỏ, 01 sao nhỏ, 02 vạch dọc màu hồng;
b) Thuyền phó, máy trưởng: viền nhỏ, 04 sao nhỏ, 01 vạch dọc màu hồng;
c) Máy phó, thủy thủ trưởng, điện trưởng: viền nhỏ, 03 sao nhỏ, 01 vạch dọc màu hồng;
d) Thủy thủ, thợ máy, thợ điện, thông tin liên lạc; y tế tàu kiểm ngư: viền nhỏ, 02 sao nhỏ, 01 vạch dọc màu hồng;
đ) Cấp dưỡng tàu kiểm ngư; người làm việc theo hợp đồng lao động khác trên tàu kiểm ngư: viền nhỏ, 01 sao nhỏ, 01 vạch dọc màu hồng.
6. Cấp hiệu đối với ngạch công chức chuyên ngành hành chính
a) Chuyên viên trở lên trong cơ quan Kiểm ngư: viền nhỏ, 04 sao nhỏ và 01 vạch dọc màu vàng;
b) Cán sự và tương đương: viền nhỏ, 03 sao nhỏ và 01 vạch dọc màu vàng;
c) Lái xe: Viền nhỏ, 02 sao nhỏ và 01 vạch dọc màu vàng;
d) Nhân viên phục vụ: viền nhỏ, 01 sao, 01 vạch dọc màu vàng.
7. Cấp hiệu đối với viên chức trong cơ quan Kiểm ngư
Viên chức thuộc cơ quan kiểm ngư: viền nhỏ, 03 Sao nhỏ và 01 vạch dọc màu vàng.
8. Mẫu cấp hiệu Kiểm ngư theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Kiểm ngư hiệu được làm bằng kim loại có hai cành tùng dập nổi mạ vàng ôm biểu trưng Kiểm ngư hình tròn có kích thước đường kính 36 mm, gắn trên mũ kê pi và đường kính 28 mm, gắn trên mũ mềm.
2. Mẫu kiểm ngư hiệu theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Mũ kê pi: có màu ghi sẫm, được thiết kế kiểu lưỡi trai liền với thành mũ, 2/3 (hai phần ba) phía sau được gập dựng theo thành mũ, 1/3 (một phần ba) phía lưỡi trai phía trước tạo dáng; đỉnh mũ hình ô van; mũ có vành cong, trán mũ, cầu mũ và đỉnh mũ được sử dụng cùng một loại vải; cầu mũ có thêu chữ in hoa: “KIỂM NGƯ VIỆT NAM” màu vàng, chiều cao 12 mm; lưỡi trai mũ được làm bằng nhựa cứng, bọc da màu đen bóng, phía trước lưỡi trai được gắn cành tùng màu vàng (cấp lãnh đạo Cục gắn cành tùng lớn hơn so với cành tùng của nhân viên) và dây trang trí được tết bằng sợi màu vàng nhạt gắn cố định bằng hai chốt kim loại màu vàng có hình ngôi sao dập nổi vào hai bên cầu mũ.
2. Mũ lễ phục: có màu trắng, quy cách tương tự mũ kê pi.
3. Mũ mềm nữ: có màu ghi sẫm, may bằng vải kiểu liền vành xung quanh lật lên hai bên tai và sau gáy. Thành đứng dây cooc đông tết màu vàng, ở hai đầu có gắn cúc đồng. Hai bên thành mũ có tán 02 ô dê, phía trước ở giữa thành trán mũ có tán một ô dê để đeo Kiểm ngư hiệu.
4. Mũ mềm nam: có màu ghi sẫm, may bằng vải, kiểu trán mũ có 03 cạnh phẳng, đỉnh mũ may cạnh suôn, hai sườn mũ có 02 cửa ô dê thoát khí, tạo dáng, phía sau mũ có khóa điều chỉnh kích cỡ mũ bằng nhựa đảm bảo tiện ích cho quá trình sử dụng.
5. Mũ chống va đập: có màu ghi, là loại mũ bảo hiểm che đầu, sau gáy và tai, trước mũ có kính chắn gió, phía trước gắn kiểm ngư hiệu, hai bên in hình biểu trưng kiểm ngư. Cốt mũ bằng nhựa, bên trong có lớp xốp giảm chấn, mút xốp ốp hai vành tai, quai cố định mũ.
6. Mẫu thiết kế mũ kiểm ngư theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Caravat: kiểu củ ấu thắt sẵn; màu ghi sẫm (cùng màu với quần, áo mùa đông); kích thước chiều ngang phần rộng nhất của caravat đối với nam là 10 cm, đối với nữ là 08 cm. Chiều dài caravat đối với nam là 43, 45, 47 cm; đối với nữ là 39, 41, 43 cm.
2. Dây lưng: dây lưng da màu nâu; khóa làm bằng kim loại màu trắng, giữa bản khóa in Biểu trưng Kiểm ngư; bản khóa có chiều rộng 36 mm, chiều dài bản 52 mm.
3. Bộ quần, áo mưa, bít tất: màu ghi sáng.
4. Giầy da: kiểu giầy da, màu đen, đế chịu dầu; giầy lễ phục mầu trắng, chất liệu da, đế kếp mềm.
5. Khăn mặt: màu xanh sáng.
6. Cặp công tác: màu đen.
7. Va li kéo: màu nâu hoặc đen.
8. Chăn cá nhân, gối cá nhân: màu ghi sẫm.
9. Sổ công tác: bìa màu xanh nước biển.
10. Quần, áo công tác trên tàu: có màu ghi sẫm, quy cách như sau:
a) Áo công tác trên tàu: kiểu dáng áo bu dông (bo đai) dài tay có măng séc, áo có hai túi hộp trước ngực kích thước 140 mm x 160 mm, gấu áo có chun, vai áo may trần hai lớp, có hai quai để đeo cấp hiệu, bên phải tay áo có một túi hộp kích thước 60 mm x 90 mm may cách mép đường chỉ bờ vai 50 mm, bên trái tay áo gắn phù điêu kiểm ngư, khuỷu tay áo may trần hai lớp;
b) Quần công tác trên tàu: may rộng, có hai túi phía sau may nổi, gấu quần cài khuy nhồi, đầu gối may trần hai lớp, có một túi hộp kích thước 150 mm x 170 mm bên trái ống quần ở giữa cạp quần và đầu gối.
11. Quần, áo bảo hộ lao động: có màu ghi sáng, quy cách như sau:
a) Áo bảo hộ lao động: kiểu dáng áo bu dông (bo đai) dài tay, có 02 túi ngực kiểu túi hộp; tay phải có túi ốp nhỏ, tay áo bên trái gắn phù điêu kiểm ngư; phía trên túi áo bên trái có thêu tên và chức danh màu vàng;
b) Quần bảo hộ lao động: kiểu dáng quần âu, có 02 túi chéo ốp nổi; hai túi ốp sau có nắp, cạp quần có chun điều chỉnh.
12. Dép rọ: có màu nâu đỏ.
13. Mẫu thiết kế các trang bị khác theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Trang phục thường dùng theo quy định tại mục 1 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trang phục tăng thêm: ngoài trang phục thường dùng, lực lượng thường xuyên hoạt động trên tàu kiểm ngư, đối tượng làm việc trên bờ tại Chi cục Kiểm ngư Vùng, Trạm Kiểm ngư, cơ quan Kiểm ngư tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, Chi đội Kiểm ngư được trang cấp trang phục tăng thêm theo quy định tại mục 2 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thẩm quyền cấp phát trang phục:
a) Cục trưởng Cục Kiểm ngư quyết định trang bị, cấp phát trang phục cho lực lượng Kiểm ngư cấp trung ương và cấp vùng;
b) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định trang bị, cấp phát trang phục cho lực lượng Kiểm ngư cấp tỉnh quản lý.Bổ sung
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực