Chương II: Thông tư 20/2016/TT-BTC Cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Số hiệu: | 20/2016/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 03/02/2016 | Ngày hiệu lực: | 20/03/2016 |
Ngày công báo: | 01/03/2016 | Số công báo: | Từ số 205 đến số 206 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 20/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 03/02/2016.
I. Cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phân bổ dự toán, chuyển kinh phí chi lương hưu, trợ cấp BHXH từ nguồn NSNN đảm bảo
- Theo Thông tư số 20, trước ngày 25 hằng tháng, Bộ Tài chính chuyển từ ngân sách trung ương một khoản kinh phí bằng mức chi bình quân một tháng của dự toán được giao trong năm vào quỹ BHXH để BHXH Việt Nam thực hiện chi trả cho người thụ hưởng trong tháng tiếp theo.
- Sau khi quyết toán năm được duyệt, nếu số kinh phí Bộ Tài chính đã chuyển vào quỹ BHXH lớn hơn số quyết toán, BHXH Việt Nam nộp trả ngân sách trung ương phần chênh lệch thừa. Trường hợp số kinh phí Bộ Tài chính đã chuyển vào quỹ BHXH nhỏ hơn số quyết toán, Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền cấp bổ sung phần chênh lệch thiếu cho BHXH Việt Nam.
2. Phương pháp xác định tiền lãi chậm đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Thông tư 20/2016 của Bộ Tài chính quy định trường hợp trốn đóng, đóng không đủ, đóng thấp hơn mức đóng của người thuộc diện bắt buộc tham gia, chiếm dụng tiền đóng hưởng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được cơ quan BHXH, cơ quan có thẩm quyền phát hiện từ ngày 01/01/2016, thì ngoài việc truy thu số tiền phải đóng theo quy định, còn phải truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng như sau:
- Toàn bộ thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016;
- Đối với thời gian trốn đóng từ ngày 01/01/2016 trở đi, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm và xác định theo công thức tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 20/2016/TT-BTC.
II. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Chi phí quản lý đối với BHXH Việt Nam được Thông tư 20/2016/BTC quy định như sau:
Phương pháp phân bố khoản chi phí thu BHXH tự nguyện, thu bảo hiểm y tế của người tham gia theo hộ gia đình, của học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (chi phí thu) theo điểm a khoản 5 Điều 9 Quyết định 60/2015/QĐ-TTg:
- Theo quy định tại Thông tư 20 năm 2016 của Bộ tài chính, mức chi phí thu bình quân toàn ngành bằng 7% số tiền đóng của người tham gia; BHXH Việt Nam thực hiện như sau:
+ Trích 75% trên mức chi phí thu bình quân toàn ngành để chi thù lao cho tổ chức làm đại lý thu. Căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam có trách nhiệm quy định mức chi thù lao theo tỷ lệ % trên số thu đối với từng nhóm đối tượng tham gia và của từng tỉnh, thành phố để BHXH cấp tỉnh thanh toán cho đại lý thu;
+ Còn lại 25% trên mức chi phí thu bình quân toàn ngành được để lại cho ngành BHXH để sử dụng chi phí cho việc đào tạo, tập huấn công tác thu, kiểm tra đại lý thu. BHXH Việt Nam phân bổ cho BHXH các tỉnh, thành phố và các đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện.
- Thông tư số 20/2016/BTC quy định cơ quan BHXH căn cứ số tiền và danh sách tham gia do đại lý thu nộp để chi trả chi phí thù lao cho đại lý thu; số tiền chi trả tương ứng mức chi thù lao theo tỷ lệ % trên số thu do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định.
- Cơ quan BHXH có trách nhiệm cung cấp mẫu biểu để tổ chức làm đại lý thu tự in ấn phục vụ cho việc lập danh sách người tham gia.
Thông tư 20 có hiệu lực từ ngày 20/03/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nội dung dự toán:
a) Dự toán thu, chi BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được lập chi tiết theo nhóm đối tượng tham gia, nhóm đối tượng thụ hưởng; số thu, chi các chế độ tương ứng của từng nhóm đối tượng theo quy định của pháp luật về BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (mẫu số 01, 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Dự toán chi phí quản lý BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp lập chi tiết theo nội dung chi trên cơ sở nhiệm vụ thực tế phát sinh và mức chi theo chế độ quy định (mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Kế hoạch đầu tư từ các quỹ BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được lập chi tiết theo quy định của pháp luật về hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (các chỉ tiêu của kế hoạch đầu tư tổng hợp theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Quy trình lập dự toán:
a) Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam lập dự toán thu, chi theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này, gửi BHXH Việt Nam theo quy định của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam;
b) BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an lập dự toán thu, chi thuộc phạm vi thực hiện trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này, gửi BHXH Việt Nam;
c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán chi các chế độ bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này, gửi BHXH Việt Nam (mẫu số 04 và 05 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. BHXH Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp dự toán của các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này và kế hoạch đầu tư từ các quỹ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, trình Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam thông qua và gửi Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (mẫu số 01, 02, 03, 04, 05 và 06 ban hành kèm theo Thông tư này).
4. Đối với dự toán chi phí quản lý BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp phải đảm bảo tổng số không vượt quá mức chi phí quản lý hằng năm theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg). Đối với dự toán chi đầu tư phát triển phải kèm theo danh mục chi tiết dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng.
1. Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, BHXH Việt Nam phân bổ dự toán chi tiết theo các chế độ quy định tại Điều 27 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, gửi Bộ Tài chính để thẩm định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Trước ngày 25 hằng tháng, Bộ Tài chính chuyển từ ngân sách trung ương một khoản kinh phí bằng mức chi bình quân một tháng của dự toán được cấp có thẩm quyền giao trong năm (trong đó có chi phí chi trả) vào quỹ BHXH để BHXH Việt Nam thực hiện chi trả cho người thụ hưởng trong tháng tiếp theo.
3. Sau khi quyết toán năm được duyệt, nếu số kinh phí Bộ Tài chính đã chuyển vào quỹ BHXH lớn hơn số quyết toán, BHXH Việt Nam nộp trả ngân sách trung ương phần chênh lệch thừa. Trường hợp số kinh phí Bộ Tài chính đã chuyển vào quỹ BHXH nhỏ hơn số quyết toán, Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền cấp bổ sung phần chênh lệch thiếu cho BHXH Việt Nam.
1. Trường hợp chậm đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tiền lãi chậm đóng được xác định hằng tháng theo công thức sau:
Số tiền lãi phải thu phát sinh trong tháng (n) |
= |
Số tiền chậm đóng lũy kế đến cuối tháng (n-2) |
x |
Lãi suất chậm đóng (%/tháng) |
Trong đó:
- (n) là tháng xác định tiền lãi chậm đóng.
- (n-2) là tháng liền trước 02 tháng của tháng (n).
- Lãi suất chậm đóng (%/tháng) là mức lãi suất bình quân tính theo tháng do BHXH Việt Nam thông báo đầu năm theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6 Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg.
2. Trường hợp trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, đóng thấp hơn mức đóng của người thuộc diện bắt buộc tham gia, chiếm dụng tiền đóng hưởng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi là trốn đóng) được cơ quan BHXH, cơ quan có thẩm quyền phát hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thì ngoài việc truy thu số tiền phải đóng theo quy định, còn phải truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng như sau:
a) Toàn bộ thời gian trốn đóng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016;
b) Đối với thời gian trốn đóng từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm và xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này.
Ví dụ 1: Ngày 20 tháng 01 năm 2016, cơ quan BHXH phát hiện doanh nghiệp M trốn đóng BHXH cho người lao động 12 tháng (tính đến hết tháng 12 năm 2015), số tiền 100 triệu đồng; giả sử mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân theo tháng của năm 2015 do BHXH Việt Nam thông báo là 0,7%/tháng:
- Theo khoản 3 Điều 122 Luật BHXH năm 2014, doanh nghiệp M ngoài việc phải nộp số tiền đóng 100 triệu đồng, còn phải nộp số tiền lãi do trốn đóng là 16,8 triệu đồng (100 triệu đồng x 12 tháng x 2 x 0,7%/tháng).
- Trong tháng 01 năm 2016, nếu doanh nghiệp M không nộp hoặc nộp không đủ đối với số tiền trốn đóng, thì số tiền chưa nộp được chuyển sang tháng 02 năm 2016 để tính lãi theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Số tiền lãi chậm đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp phải thu trong tháng gồm số tiền lãi chậm đóng lũy kế đến cuối tháng trước liền kề chuyển sang và số tiền lãi chậm đóng tính trên số tiền chậm đóng phát sinh trong tháng được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Ví dụ 2: Đến hết tháng 12 năm 2015, số tiền chậm đóng BHXH của doanh nghiệp A là 700 triệu đồng (trong đó: Số tiền chậm đóng lũy kế đến cuối tháng 11 chuyển sang là 600 triệu đồng, số tiền chậm đóng phát sinh trong tháng 12 là 100 triệu đồng) và số tiền lãi chậm đóng BHXH là 50 triệu đồng. Giả sử mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân theo tháng của năm 2015 là 0,7%/tháng. Theo khoản 3 Điều 122 Luật BHXH năm 2014, việc xác định tiền lãi chậm đóng BHXH đối với doanh nghiệp A trong tháng 01 năm 2016 (tháng n) như sau:
- Trong tháng 01 năm 2016: Doanh nghiệp A ngoài việc phải đóng đủ số tiền chậm đóng lũy kế đến cuối tháng 11 năm 2015 (tháng n-2) là 600 triệu đồng, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm 2015 tính trên số tiền chậm đóng 600 triệu đồng. Số tiền lãi phải nộp phát sinh trong tháng 01 năm 2016 là 8,4 triệu đồng (600 triệu đồng x 2 x 0,7%).
- Đối với số tiền chậm đóng 100 triệu đồng phát sinh trong tháng 12 năm 2015: Trường hợp doanh nghiệp A nộp đủ trong tháng 01 năm 2016 thì không tính lãi; trường hợp doanh nghiệp A không nộp hoặc nộp không đủ, thì số tiền chưa nộp được chuyển sang tháng sau (tháng 02 năm 2016) để tính lãi.
- Tổng số tiền lãi chậm đóng BHXH phải thu của doanh nghiệp A lũy kế đến cuối tháng 01 năm 2016 là 58,4 triệu đồng, gồm: 50 triệu đồng của tháng 12 năm 2015 mang sang và 8,4 triệu đồng phát sinh trong tháng 01 năm 2016.
4. Hằng tháng, cơ quan BHXH có trách nhiệm gửi thông báo kết quả đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam, trong đó ghi rõ số tiền chậm đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và tiền lãi chậm đóng (nếu có).
1. Hằng tháng, cơ quan BHXH chuyển tiền vào tài khoản của tổ chức làm đại lý chi trả để tổ chức làm đại lý chi trả tự rút tiền từ tài khoản của mình và thực hiện chi trả cho người thụ hưởng theo các thỏa thuận trong hợp đồng đã ký.
2. Tổ chức làm đại lý chi trả chịu trách nhiệm chi trả đúng, đủ, kịp thời và bảo đảm an toàn tiền mặt trong việc chi trả đến người thụ hưởng.
3. Trong thời gian thực hiện hợp đồng chi trả đã ký, cơ quan BHXH có trách nhiệm cử cán bộ kiểm tra, giám sát việc chi trả. Việc thanh toán chi phí chi trả của cơ quan BHXH cho tổ chức làm đại lý chi trả thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này.
1. Đối với BHXH Việt Nam:
a) Khi thẩm định quyết toán năm đối với quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của BHXH cấp tỉnh, có trách nhiệm ghi rõ trong biên bản thẩm định quyết toán khoản 20% kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế chưa sử dụng hết (nếu có) được sử dụng tại địa phương theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 6 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là khoản 20% được sử dụng tại địa phương);
b) Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam thông qua báo cáo quyết toán năm của quỹ bảo hiểm y tế, phải có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Y tế và Sở Tài chính thông báo khoản 20% được sử dụng tại địa phương; đồng thời chuyển toàn bộ phần kinh phí này cho BHXH cấp tỉnh để sử dụng theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Tổng hợp số kinh phí đã sử dụng theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này vào quyết toán quỹ bảo hiểm y tế.
2. Đối với Sở Y tế:
a) Căn cứ thông báo của BHXH Việt Nam về số kinh phí chưa sử dụng hết được sử dụng tại địa phương, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và BHXH cấp tỉnh xây dựng kế hoạch sử dụng theo thứ tự ưu tiên quy định tại điểm a khoản 3 Điều 35 sửa đổi, bổ sung của Luật bảo hiểm y tế, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với BHXH cấp tỉnh kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí mua trang thiết bị y tế, phương tiện vận chuyển tại các đơn vị.
3. Đối với BHXH cấp tỉnh:
a) Khi nhận được quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thực hiện như sau:
- Trường hợp hỗ trợ Quỹ khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo: Chuyển kinh phí vào tài khoản của Quỹ khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo để quản lý và sử dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo; đồng thời, tổng hợp số kinh phí đã chuyển vào quyết toán chi quỹ bảo hiểm y tế của tỉnh (chi tiết khoản 20% được sử dụng tại địa phương);
- Trường hợp hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho một số nhóm đối tượng: Căn cứ danh sách đối tượng được hỗ trợ và số tiền hỗ trợ, lập chứng từ hạch toán ghi thu tiền đóng bảo hiểm y tế, đồng thời quyết toán chi quỹ bảo hiểm y tế của tỉnh (chi tiết khoản 20% được sử dụng tại địa phương);
- Trường hợp mua trang thiết bị y tế; mua phương tiện vận chuyển người bệnh ở tuyến huyện: Chuyển kinh phí vào tài khoản tiền gửi của đơn vị được phân bổ kinh phí theo tiến độ mua sắm tài sản theo quy định của pháp luật về đấu thầu; sau khi hoàn thành việc thanh quyết toán, tổng hợp vào quyết toán chi quỹ bảo hiểm y tế của tỉnh (chi tiết khoản 20% được sử dụng tại địa phương).
b) Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra việc sử dụng kinh phí tại các đơn vị được phân bổ kinh phí, bảo đảm đúng mục đích, công khai, minh bạch;
c) Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ghi trong thông báo của BHXH Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, phần kinh phí được để lại địa phương chưa sử dụng hoặc không sử dụng hết, BHXH cấp tỉnh chịu trách nhiệm thu hồi và chuyển về BHXH Việt Nam để nộp vào quỹ dự phòng.
4. Đối với BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an:
Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh và chi phí vận chuyển trong năm: Sau khi Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam thông qua báo cáo quyết toán năm của BHXH Việt Nam, phần kinh phí chưa dùng hết được sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; tổng hợp vào quyết toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
5. Các đơn vị được phân bổ kinh phí mua trang thiết bị y tế, phương tiện vận chuyển người bệnh có trách nhiệm:
a) Thực hiện quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về mua sắm tài sản và hạch toán vào nguồn kinh phí khác của đơn vị theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật;
b) Quyết toán số kinh phí được cấp với BHXH cấp tỉnh; riêng các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết toán với BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an.
Chapter II
FINANCIAL MANAGEMENT MECHANISM
Article 3. Cost estimation
1. Contents of a cost estimate:
a) Estimation of social, health and unemployment insurance receipts and expenses by policy holder, beneficiary; receipts and expenses for social insurance benefits by group of policy holder according to the regulations on social, health and unemployment insurance (forms 01, 02, 03 and 04 enclosed herewith);
b) Estimation of administrative expenses (See form 05 enclosed herewith);
c) Plan of investment from social, health and unemployment insurance funds (Hereinafter referred to as “the investment plan”) (See form 06 enclosed herewith).
2. Cost estimating process:
a) The units affiliated to Vietnam Social Security shall make an estimate of receipts and expenses as prescribed in Points a and b, Clause 1 of this Article and report to general director of Vietnam Social Security;
b) Insurance agencies affiliated to the Ministry of Defence, Ministry of Public Security shall make an estimate of receipts and expenses as prescribed in Points a and b, Clause 1, this Article and report to Vietnam Social Security;
c) The Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs shall make an estimate of expenses for unemployment insurance benefits and unemployment insurance administrative expenses as prescribed in Points a and b, Clause 1 of this Article, and report to Vietnam Social Security (forms 04 and 05 enclosed herewith).
3. Vietnam Social Security shall be responsible for compiling the estimates from the agencies prescribed in Clause 2 of this Article and the investment plan prescribed in Point c, Clause 1 of this Article, and reporting to management board of Vietnam Social Security for approval and making submission to the Ministry of Finance, Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs, Ministry of Health, Ministry of Planning and Investment (forms 01, 02, 03, 04, 05 and 06 enclosed herewith).
4. Regarding the estimation of social, health and unemployment insurance administrative expenses, the total amount of expenses should not exceed annual administrative expenses prescribed in Clause 2, Article 8 of the Decision No. 60/2015/QD-TTg. The estimation of expenses for development investment must be enclosed with a list of investment projects according to the regulations on public investment and construction.
Article 4. Allocation of estimates, transfer of state-guaranteed expenditures for payment of pensions and social insurance benefits
1. Based on the state budget spending estimate allocated by competent authorities, Vietnam Social Security shall allocate detailed estimates as prescribed in Article 27 of the Government’s Decision No. 115/2015/ND-CP dated November 11, 2015 and report to the Ministry of Finance for assessment according to the Law on State budget.
2. Before 25th every month, the Ministry of Finance shall transfer an amount equivalent to a monthly average expenditure according the annual estimate allocated by competent authorities to Vietnam Social Security for making payment of insurance benefits to beneficiaries in the following month.
3. After the annual estimate is approved, if the funds transferred by the Ministry of Finance to Vietnam Social Security are greater than the estimate, Vietnam Social Security must return the difference the central budget. If the funds transferred are less than the estimate, the Ministry of Finance shall make a written request to competent authorities for allocation of the difference to Vietnam Social Security.
Article 5. Method for determination of interests on premiums delayed, evaded or appropriated
1. Monthly interests on delayed premiums shall be determined in the following formula:
Interests arising in the month (n) |
= |
Amount of premiums delayed to the end of month (n-2) |
x |
Interest rate on delayed amount (%/month) |
Where:
- (n) Month in which the interests on delayed premiums are determined.
- (n-2) Month preceding two months of month (n).
- Interest rate (%/month) is the monthly average interest rate published by Vietnam Social Security at the beginning of year as prescribed in Point c, Clause 3, Article 6 of the Decision No.60/2015/QD-TTg.
2. If payment of premiums is detected by Vietnam Social Security, competent authorities as being evaded, insufficient or appropriated (hereinafter referred to as “delayed payments”) as of January 01, 2016, in addition to the payables enforced according to laws, the breaching person or entity shall pay the interests on the delayed payments as follows:
a) Interest rate on delayed payments before January 01, 2016 shall be conformable with the interest rate of 2016;
b) Interest rate on delayed payments as of January 01, 2016 shall be conformable with the interest rate of individual years and determined according to the formula in Clause 1 of this Article.
Example 1: On January 20, 2016, a social insurance agency detects Enterprise M has delayed a payment of VND 100 million as the premiums for its employees for 12 months (recorded to the end of December 2015), assuming that the interest rate of 2015 for investment of social insurance funds is 0.7%/month as published by Vietnam Social Security:
- According to Clause 3, Article 122 of the Law on Social Security 2014, in addition to an amount of VND 100 million, Enterprise M has to pay VND 16.8 million as the interests on delayed payments (VND 100 million x 12 month x 2 x 0.7%/month).
- If Enterprise M fails to make the payment or makes insufficient payments during January 2016, such delayed payments shall be transferred to February 2106 to calculate the interests according to the formula in Clause 1 of this Article.
3. The interests on delayed payments in the month includes interests on payments delayed to the end of last month and interests on delayed payments arising in the month as prescribed in Clause 1 of this Article.
Example 2: To the end of December 2015, Enterprise A's delayed payment is VND 700 million (in which the premiums delayed to the end of November is VND 600 million and the premiums delayed in December 12 VND 100 million), and the interest on the delayed payment is VND 50 million. Assuming that the average interest rate on investments of social insurance funds in 2015 is 0.7%/month. According to Clause 3, Article 122 of the Law on Social Security in 2014, the interest on Enterprise A’s delayed payment in January 2016 (month n) is determined as follows:
- In January 2016: In addition to VND 600 million as the amount delayed to the end of November 2015 (month n-2), Enterprise A has to pay the interest twice the average interest rate in 2015 on the amount of VND 600 million. The interest on delayed payment in January 2016 is VND 8.4 million (VND 600 million x 2 x 0.7%).
- Concerning VND 100 million as the delayed amount in December 2015, no interest thereon shall be imposed if Enterprise A fulfills the payment in January 2016. Otherwise, the delayed amount in December shall be transferred to the following month (February 2016) to calculate interests.
- Total interest on the amount delayed to the end of January 2016 Enterprise A has to pay is VND 58.4 million including VND 50 million in December 2015 and VND 8.4 million in January 2016.
4. On a monthly basis, social insurance agencies shall issue a written notice of payment of premiums to employers according to the instructions from Vietnam Social Security specifying the delayed amount and the interests thereon (if any).
Article 6. Payment of pensions, social and unemployment insurance benefits
1. On a monthly basis, social insurance agencies shall transfer money to the paying agents who then make payments of insurance benefits to beneficiaries according to terms and conditions of the signed contract.
2. The paying agents shall be responsible for making payments to beneficiaries in a timely manner.
3. During the duration of the contract, social insurance agencies shall be responsible for appointing staff to inspect and monitor the payment. Expenses paid to the paying agents for carrying out payments are prescribed in Clause 3, Article 8 herein.
Article 7. Management and use of funds for medical examination and treatment under health insurance coverage remaining from January 2015 to December 31, 2020
1. Vietnam Social Security:
a) When appraising the annual balance sheet of the medical examination and treatment fund of the provincial social security, Vietnam Social Security shall record in the appraisal record a 20% of the funds for medical examination and treatment remaining (if any) shall be used for localities as prescribed in Point b, Clause 4, Article 6 of the Government’s Decree No. 105/2014/ND-CP dated November 15, 2014 providing instructions on the implementation of a number of articles of the Law on Health insurance (hereinafter referred to as “a 20% of the funds).
b) Within one month since management board of Vietnam Social Security passes the annual balance sheet of the health insurance fund, Vietnam Social Security shall issue a written notice to the People’s committees of provinces, the Service of Health, the Service of Finance stating that a 20% of the funds shall be used for localities, and at the same transfer all of this amount to the provincial social security according to decisions by the People’s Committees of provinces;
c) Compile the used funds as prescribed in Clause 3 and Clause 4 of this Article into the balance sheet of the health insurance fund.
2. The Service of Health:
a) Based on the written notice from Vietnam Social Security, the Service of Health shall preside over and cooperate with the Service of Finance and the provincial social security in making a fund use plan in order of priority as prescribed in Point a, Clause 3, Article 35 amending and supplementing the Law on Health insurance, making submission to the People’s committees of provinces for approval and reporting to provincial People’s Councils;
b) Preside over and cooperate with the provincial social security in inspecting management and use of funds for procuring medical and transport equipment by relevant units.
3. The provincial social security:
a) Upon receipt of approval from presidents of the People's committees of provinces, the provincial social security shall:
- In case of supporting the fund for medical examination and treatment for the poor: Transfer money to the fund for medical examination and treatment for the poor according to the Ministry of Health, the Ministry of Finance’ Joint Circular No. 33/2013/TTLT-BYT-BTC dated October 18, 2013 providing instructions on implementation of the Prime Minister’s Decision No. 14/2012/QD-TTg dated March 01, 2012 amending a number of articles of the Prime Minister's Decision No. 139/2002/QD-TTg dated October 15, 2002 on medical examination and treatment to the poor; and at the same time, compile the transferred money into the spending estimate of the provincial health insurance fund (within a 20% of the funds);
- In case of supporting payment of premiums by some category of policy holders: Account for health insurance premiums and make the spending estimate from the provincial health insurance fund (within a 20% of the funds) based on the list of policy holders eligible for supports and support levels;
- In case of procuring medical and patient transport equipment at district level: Transfer funds to the deposit account belonging to relevant units according to the procurement schedule as prescribed in the regulations on bidding and compile the used funds into expenditures of the provincial health insurance fund (within 20% of the funds).
b) Cooperate with the Service of Health in inspecting the use of funds by relevant units to ensure the funds are used in a right and transparent way;
c) Within 12 months since the written notice from Vietnam Social Security is issued as prescribed in Point b, Clause 1 of this Article, the funds allocated for localities leftover or un-used shall be recovered and returned to Vietnam Social Security.
4. Social insurance agencies affiliated to the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security:
If funds for medical examination and treatment for soldiers, people's public security forces and cipher forces are greater than expenses for medical examination and treatment and transportation in the year: After management board of Vietnam Social Security passes its annual balance sheet, the funds remaining shall be used according to Clause 2, Article 21 of the Government’s Decree No. 70/2015/ND-CP dated September 01, 2015 and compiled into expenditures for medical examination and treatment of social insurance agencies affiliated to the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security.
5. The units allocated the funds for procurement of medical and transport equipment shall:
a) Manage and use the funds according to the regulations on procurement of assets and include them in other sources of funds of the unit according to the Law on State budget and guiding documents;
b) Finalize the funds allocated with the provincial social security or with social insurance agencies affiliated to the Ministry of Defence, Ministry of Public Security (if relevant units are under the management of the Ministry of Defence, Ministry of Public Security).
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực