Chương V Thông tư 19/2016/TT-BYT: Hiệu lực thi hành
Số hiệu: | 19/2016/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Nguyễn Thanh Long |
Ngày ban hành: | 30/06/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2016 |
Ngày công báo: | 05/10/2016 | Số công báo: | Từ số 1073 đến số 1074 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Thể thao - Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
1. Quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động
- Thông tư số 19/2016 quy định công tác quản lý vệ sinh lao động gồm các nội dung:
+ Lập và cập nhật hồ sơ vệ sinh lao động;
+ Quan trắc môi trường lao động;
+ Khám sức khỏe trước khi bố trí việc làm, khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và khám định kỳ bệnh nghề nghiệp;
+ Vệ sinh phòng chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao sức khỏe nơi làm việc;
+ Kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng của yếu tố có hại trong môi trường lao động;
+ Đáp ứng yêu cầu đối với công trình vệ sinh, phúc lợi tại nơi làm việc;
+ Tổ chức lực lượng, trang thiết bị sơ cứu, cấp cứu.
- Hồ sơ quản lý sức khỏe người lao động theo Thông tư 19/TT-BYT gồm có:
+ Hồ sơ sức khỏe cá nhân của người lao động gồm: Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc phiếu khám sức khỏe trước khi vào làm, sổ khám sức khỏe định kỳ hoặc sổ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp đối với người làm các công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc yếu tố có hại; hồ sơ bệnh nghề nghiệp; giấy ra viện, giấy nghỉ ốm hoặc các giấy tờ điều trị (nếu có).
+ Hồ sơ quản lý tình hình sức khỏe và bệnh tật.
2. Sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc
- Thông tư 19/2016 quy định yêu cầu đối với hoạt động sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc như sau:
+ Việc bố trí lực lượng, trang thiết bị sơ cứu, cấp cứu phải dựa trên loại hình sản xuất, bản chất yếu tố nguy hiểm; số người lao động, ca làm việc; nguy cơ xảy ra tai nạn; tỷ lệ tai nạn lao động và khoảng cách đến cơ sở y tế gần nhất.
+ Trường hợp cơ sở có sử dụng hóa chất độc hại hoặc chất ăn mòn phải có vòi tắm khẩn và phương tiện rửa mắt tại vị trí dễ tiếp cận.
+ Nếu cơ sở sử dụng hóa chất nguy hiểm thì phải có phiếu an toàn, hướng dẫn sơ cứu, cấp cứu tại nơi dễ tiếp cận.
+ Lực lượng sơ cứu, cấp cứu phải đáp ứng các điều kiện theo quy định; phương tiện, thiết bị cấp cứu phải được kiểm tra định kỳ, rà soát để đảm bảo tình trạng sử dụng tốt; công khai lực lượng, trang thiết bị sơ cứu, cấp cứu.
- Tùy theo số lượng người lao động và tính chất ngành nghề mà Thông tư số 19 năm 2016 quy định số lượng người lao động làm công tác sơ cứu, cấp cứu như sau: Đối với công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động có dưới 100 lao động thì bố trí ít nhất 1 người lao động làm công tác sơ cứu, cấp cứu, cứ thêm 100 lao động thì phải thêm 01 lao dộng làm công tác sơ, cấp cứu. Còn đối với các công việc khác mà có dưới 200 lao động thì bố trí một người làm công tác sơ cấp cứu, cứ tăng thêm 150 lao động thì thêm một người sơ cấp cứu.
3. Chế độ báo cáo y tế lao động
- Ở tuyến cơ sở, cơ sở lao động báo cáo y tế lao động theo mẫu; cơ sơ khám chữa bệnh tuyến huyện, Trạm y tế xã, phường, thị trấn báo cáo các trường hợp tai nạn lao động được khám và điều trị tại đơn vị.
- Tại tuyến huyện: Trung tâm y tế báo cáo y tế lao động; cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh báo cáo các trường hợp tai nạn lao động được khám và điều trị tại đơn vị.
- Tại tuyến tỉnh: Thông tư 19 quy định Sở Y tế và các đơn vị quản lý y tế Bộ, ngành báo cáo y tế lao động; Sở Y tế có trách nhiệm báo cáo danh sách các đơn vị đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động trên địa bàn.
Thông tư 19/2016/TT-BYT có hiệu lực ngày 15/8/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo các văn bản thay thế hoặc sửa đổi bổ sung
Điều 24. Quy định chuyển tiếpHồ sơ quản lý sức khỏe người lao động và Hồ sơ cấp cứu tai nạn lao động đã được lập theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2011/TT-BYT ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp được tiếp tục sử dụng sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng phải hoàn thiện theo quy định tại Thông tư này trước ngày 31 tháng 12 năm 2017.
Điều 25. Hiệu lực thi hànhThông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
Thông tư số 19/2011/TT-BYT ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp và Thông tư số 09/2000/TT-BYT ngày 28 tháng 4 năm 2000 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Quản lý môi trường y tế) để nghiên cứu, xem xét giải quyết./.
Article 23. Terms of reference
Where any document referred to this Circular is amended or replaced, the new one shall prevail.
Article 24. Transitional provision
Employee’s health monitoring records and occupational accidents records which are made in accordance with the Circular No.19/2011/TT-BYT dated June 06, 2011 by the Ministry of Health providing guidelines for occupational health and safety management and occupational disease control by the effective date of this Circular are still valid but must be completed under this Circular by December 31, 2017.
This Circular enters into force from August 15, 2016.
The Circular No.19/2011/TT-BYT dated June 06, 2011 by the Ministry of Health guiding the management of occupational health and safety and occupational diseases, and Circular No.09/2000/TT-BYT on guidelines for labor healthcare in small and medium-sized enterprises shall expire from the effective date of this Circular.
Any issue arising in connection to the implementation of this Circular should be promptly reported to the Health Environment Management Agency- Ministry of Health. /.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực