Thông tư 188/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 188/2016/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Cơ quan TW | Người ký: | Bộ Tài chính |
Ngày ban hành: | 08/11/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 30/12/2016 | Số công báo: | Từ số 1279 đến số 1280 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/08/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 188/2016/TT-BTC quy định phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp giấy phép lái xe và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng được Bộ Tài chính ban hành ngày 08/11/2016.
Theo quy định tại Thông tư 188 năm 2016, tổ chức, cá nhân phải nộp phí, lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký và biển xe máy chuyên dùng, giấy phép lái xe, sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới.
Về mức thu phí, lệ phí, Thông tư 188 quy định như sau:
+ Lệ phí cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số xe máy chuyên dụng là 200 nghìn đồng
+ Lệ phí cấp giấy phép lái xe: 135 nghìn đồng
+ Lệ phí thi sát hạch lái xe mô tô (hạng xe A1, A2, A3, A4): 40.000 đồng/lần đối với sát hạch lý thuyết; 50.000 đồng/lần đối với sát hạch thực hành.
+ Lệ phí đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F): 90.000 đồng/lần đối với sát hạch lý thuyết; 300.000 đồng/lần đối với sát hạch thực hành trong hình; 60.000 đồng/lần đối với sát hạch thực hành trong đường giao thông công cộng.
Thông tư số 188 của Bộ Tài chính nêu rõ tổ chức thu phí phải nộp 100% lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước, còn đối với phí sát hạch lái xe thì được quản lý và sử dụng như sau:
- Trang trải chi phí cung cấp dịch vụ, thu phí
- Chi trả tiền thuê cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu của các trung tâm sát hạch cấp giấy phép lái
- Nộp ngân sách nhà nước.
Riêng tổ chức thu phí không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thu được thì phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Thông tư 188/2016/BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp giấy phép lái xe và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng có hiệu lực từ 01/01/2017 và thay thế các Thông tư 76/2004/TT-BTC, Thông tư 23/2013/TT-BTC.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 188/2016/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2016 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SÁT HẠCH LÁI XE; LỆ PHÍ CẤP BẰNG, CHỨNG CHỈ HOẠT ĐỘNG TRÊN CÁC PHƯƠNG TIỆN VÀ LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ, CẤP BIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên các phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên các phương tiện (lệ phí cấp giấy phép lái xe) và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí; không áp dụng đối với sát hạch lái xe và lệ phí cấp giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 2. Tổ chức thu và người nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân phải nộp phí, lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về giao thông đường bộ phục vụ các công việc quy định thu phí, lệ phí sau đây:
a) Cấp giấy đăng ký và biển xe máy chuyên dùng.
b) Cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
c) Sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
2. Tổ chức thu phí, lệ phí bao gồm Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Mức thu phí, lệ phí
Mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp giấy phép lái xe và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí
1. Định kỳ chậm nhất là ngày thứ 2 hàng tuần, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được trong tuần trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
3. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện nộp số tiền phí thu được theo tỷ lệ quy định tại Điều 5 Thông tư này và 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (tổ chức thu phí, lệ phí thuộc Trung ương quản lý thì nộp vào ngân sách trung ương; tổ chức thu phí, lệ phí thuộc địa phương quản lý thì nộp vào ngân sách địa phương) theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.
Điều 5. Quản lý và sử dụng phí
1. Phí sát hạch lái xe là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:
a) Trang trải chi phí cung cấp dịch vụ, thu phí: Tổ chức thu phí có số thu từ phí sát hạch năm trước dưới 15 tỷ đồng/năm (sau đây gọi tắt là tổ chức thu phí loại A) được trích để lại 20% trên tổng số tiền phí sát hạch thực thu được; tổ chức thu phí có số thu từ phí sát hạch năm trước từ 15 tỷ đồng/năm trở lên (sau đây gọi tắt là tổ chức thu phí loại B) được trích để lại 15% trên tổng số tiền phí sát hạch thực thu được để trang trải chi phí cung cấp dịch vụ, thu phí. Số tiền được trích để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.
b) Chi trả tiền thuê cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu của các trung tâm sát hạch cấp giấy phép lái xe theo quy định sau:
- Đối với trung tâm sát hạch loại 1 (sát hạch lái xe tất cả các hạng) và trung tâm sát hạch loại 2 (sát hạch lái xe đến hạng C)
+ Trường hợp trung tâm sát hạch không do ngân sách nhà nước đầu tư: Tổ chức thu phí được sử dụng không quá 80% tổng số tiền phí thực thu được để chi trả cho trung tâm sát hạch cấp giấy phép lái xe.
+ Trường hợp trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước đầu tư một phần, một phần vay vốn đầu tư: Tổ chức thu phí được sử dụng không quá 80% tổng số tiền phí thực thu được để chi trả cho trung tâm trong thời gian phải hoàn trả vốn và lãi vay theo khế ước vay hoặc do cơ quan có thẩm quyền (Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải) xác định. Sau khi đã hoàn trả đủ vốn và lãi vay đầu tư, tổ chức thu phí được sử dụng không quá 40% tổng số tiền phí thực thu được để chi trả cho trung tâm (để trung tâm trang trải chi phí như: duy trì cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu).
+ Trường hợp trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ: Tổ chức thu phí được sử dụng không quá 40% tổng số tiền phí thực thu được để chi trả cho trung tâm (để trung tâm trang trải chi phí như: duy trì cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu).
- Đối với trung tâm sát hạch loại 3 (sát hạch lái xe đến hạng A4): Tổ chức thu phí được sử dụng không quá 60% tổng số tiền phí thực thu được để chi trả cho trung tâm (để trung tâm trang trải chi phí như: duy trì cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu).
c) Nộp ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:
c.1) Đối với trung tâm sát hạch loại 1 và loại 2:
- Tổ chức thu phí loại A phải nộp ngân sách nhà nước với mức tối thiểu đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
+ Trường hợp thuê trung tâm sát hạch không do ngân sách nhà nước đầu tư hoặc trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước đầu tư một phần, một phần vay vốn đầu tư (trong thời gian hoàn trả vốn vay và lãi vay) với số tiền thuê thấp hơn mức 80% tổng số tiền phí thực thu được thì tổ chức thu phí phải nộp số tiền chênh lệch vào ngân sách nhà nước.
Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước = 80% tổng số tiền phí thu được - số tiền thuê trung tâm sát hạch.
Ví dụ 1: Sở Giao thông vận tải Hà Nội thực hiện sát hạch cấp giấy phép lái xe có số tiền thu phí sát hạch hàng năm là 10 tỷ đồng (tổ chức thu phí loại A). Sở Giao thông vận tải thuê trung tâm sát hạch của Doanh nghiệp X (trung tâm được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước) với mức tiền thuê bằng 60% tổng số tiền phí thu được. Sở Giao thông vận tải phải nộp 20% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước = 10 tỷ đồng (tổng số tiền phí thu được) - 2 tỷ đồng (số tiền được trích để lại) - 6 tỷ đồng (trả tiền thuê trung tâm sát hạch) = 2 tỷ đồng.
+ Trường hợp thuê trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước đầu tư một phần, một phần vay (sau khi đã hoàn trả vốn và lãi vay) hoặc trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ, tổ chức thu phí phải nộp tối thiểu 40% tổng số tiền phí thực thu được vào ngân sách nhà nước.
Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước = Tổng số tiền phí thực thu được (100%) - Số tiền được trích để lại (20%) - Số tiền thuê trung tâm sát hạch (tối đa là 40%).
Ví dụ 2: Cũng với giả thiết ở ví dụ 1 nêu trên, trường hợp Sở Giao thông vận tải Hà Nội thuê trung tâm sát hạch của cơ quan nhà nước (thuộc Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng- trung tâm do ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ) hoặc trung tâm của Đơn vị sự nghiệp Y (trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước đầu tư một phần, một phần vay sau khi đã hoàn trả vốn và lãi vay) với mức tiền thuê bằng 30% số tiền phí thu được. Sở Giao thông vận tải phải nộp 50% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước = 10 tỷ đồng (tổng số tiền phí thu được) - 2 tỷ đồng (số tiền được trích để lại) - 3 tỷ đồng (trả tiền thuê trung tâm sát hạch) = 5 tỷ đồng.
- Tổ chức thu phí loại B phải nộp ngân sách nhà nước với mức tối thiểu đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
+ Trường hợp thuê trung tâm sát hạch không do ngân sách nhà nước đầu tư hoặc trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước đầu tư một phần, một phần vay vốn đầu tư (trong thời gian hoàn trả vốn vay và lãi vay), tổ chức thu phí phải nộp tối thiểu 5% tổng số tiền phí thực thu được vào ngân sách nhà nước.
Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước = Tổng số tiền phí thu được (100%) - Số tiền được trích để lại (15%) - Số tiền thuê trung tâm sát hạch (tối đa 80%).
+ Trường hợp thuê trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước đầu tư một phần, một phần vay (sau khi đã hoàn trả vốn và lãi vay) và trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ, tổ chức thu phí phải nộp tối thiểu 45% số tổng tiền phí thực thu được vào ngân sách nhà nước.
Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước = Tổng số tiền phí thu được (100%) - Số tiền được trích để lại (15%) - Số tiền thuê trung tâm sát hạch (tối đa 40%).
Cách tính cụ thể số tiền phí phải nộp ngân sách nhà nước tương tự như ở ví dụ 1 và ví dụ 2 nêu trên.
c.2) Đối với trung tâm sát hạch loại 3: Tổ chức thu phí loại A phải nộp 20% tổng số tiền phí thực thu được vào ngân sách nhà nước; tổ chức thu phí loại B phải nộp 25% tổng số tiền phí thực thu được vào ngân sách nhà nước.
2. Tại những địa phương còn khó khăn về điều kiện vật chất, chưa xây dựng được trung tâm sát hạch đủ điều kiện vật chất nhưng vẫn được Bộ Giao thông vận tải cho phép sát hạch lái xe mô tô tại các trung tâm, bãi sát hạch cũ thì việc quản lý và sử dụng tiền phí sát hạch lái xe mô tô thu được như sau:
a) Tổ chức thu phí được để lại 30% trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí cung cấp dịch vụ, thu phí. Số tiền được trích để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.
b) Chi trả tiền thuê cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu của các trung tâm, bãi sát hạch này không quá 10% trên tổng số tiền phí thực thu được.
c) Nộp ngân sách nhà nước tối thiểu 60% trên tổng số tiền phí thực thu được.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này áp dụng trong trường hợp tổ chức thu phí thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.
Trường hợp tổ chức thu phí không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thu được thì phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động sát hạch, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế các Thông tư sau:
a) Thông tư số 76/2004/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực giao thông đường bộ; Thông tư số 73/2012/TT-BTC ngày 14 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 76/2004/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2004.
b) Thông tư số 23/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ
2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung phù hợp./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
BIỂU MỨC THU PHÍ SÁT HẠCH; LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE; LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ, CẤP BIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG
(kèm theo Thông tư số 188/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Số TT |
Tên phí, lệ phí |
Đơn vị tính |
Mức thu (đồng) |
1 |
Lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng (phương tiện thi công) |
||
a |
Cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số |
Lần/phương tiện |
200.000 |
b |
Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số |
Lần/phương tiện |
50.000 |
c |
Cấp giấy đăng ký kèm theo biển số tạm thời |
Lần/phương tiện |
70.000 |
d |
Đóng lại số khung, số máy |
Lần/phương tiện |
50.000 |
2 |
Lệ phí cấp giấy phép lái xe |
||
|
Cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) |
Lần |
135.000 |
3 |
Phí sát hạch lái xe |
|
|
a |
Đối với thi sát hạch lái xe mô tô (hạng xe A1, A2, A3, A4): |
||
|
- Sát hạch lý thuyết - Sát hạch thực hành |
Lần Lần |
40.000 50.000 |
b |
Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F): |
||
|
- Sát hạch lý thuyết - Sát hạch thực hành trong hình - Sát hạch thực hành trên đường giao thông công cộng |
Lần Lần Lần |
90.000 300.000 60.000 |
Ghi chú:
1. Mức thu phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được áp dụng thống nhất trên cả nước khi cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe (không phân biệt cơ quan thuộc Trung ương hay địa phương quản lý) tổ chức sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
2. Người dự sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phần nào thì nộp phí sát hạch phần đó (tính theo lần sát hạch: sát hạch lần đầu, sát hạch lại).
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No: 188/2016/TT-BTC |
Hanoi, November 08, 2016 |
CIRCULAR
ON COLLECTION, PAYMENT, MANAGEMENT AND USE OF FEES AND CHARGES FOR DRIVING TESTS; ISSUE OF DRIVING LICENSES AND CERTIFICATES OF OPERATION OF MEANS OF TRANSPORT, REGISTRATION AND ISSUE OF SPECIALIZED MOTORCYCLE LICENSE PLATE NUMBER
Pursuant to the Law on Road traffic dated November 13, 2008;
Pursuant to the Law on Fees and Charges dated November 25, 2015;
Pursuant to the Law on State budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Government’s Decree No.120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 detailing and guiding a number of Article of the Law on fees and charges;
Pursuant to the Government's Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, responsibilities, rights and organizational structure of the Ministry of Finance;
Upon request the Director of the Tax Policy Department,
The Minister of Finance hereby issues this Circular stipulating collection, payment, management and use of fees and charges for driving tests, issue of driving licenses and certificates of operation of means of transport, registration and issue of specialized motorcycle license plate number.
Article 1. Scope and subjects of application
1. This Circular stipulates regulation on collection, payment, management and use of fees and charges for driving tests, issue of driving licenses and certificates of operation of means of transport, registration and issue of specialized motorcycle license plate number.
2. This Circular applies to fee and charge payers, collection agencies and other entities engaging in payment and collection of fees and charges. This Circular does not apply to provision of driving tests and fees for issue of driving licenses to army forces and polices who take charge of national defense and security.
Article 2. Fee and charge payers and collection
1. Fee and charge payers are entities submitting to the State’s road traffic management authorities the applications for:
a) Issue of specialized motorcycle registration certificates and license plate number.
b) Issue of vehicle licenses.
c) Driving test for issue of road vehicle driving licenses.
2. The Directorate for Roads of Vietnam and Departments of Transports of provinces and direct-controlled municipalities (hereinafter referred to as “province”) shall be responsible for collection of fees and charges.
Article 13. Amount of fees and charges
The amount of fees and charges for driving tests, issue of driving licenses, registration and issue of specialized motorcycle license plate number are specified in the schedule of fees and charges attached hereto.
Article 5. Declaration, collection and payment of fees and charges
1. By Monday of every week, the collection agency shall remit the fees and charges collected last week to a designated state budget account registered at the State Treasuries.
2. The collection agencies shall make declaration, remittance of monthly collected fees and charges and prepare annual finalization in accordance with clause 3 Article 19 and clause 2 Article 26 of the Circular No.156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by the Minister of Finance on guideline for a number of Article of the Law on Tax Administration; Law on amendment and supplement to a number of Article of the Law on Tax administration and the Government’s Decree No.83/2013/ND-CP dated July 22, 2013.
3. The collection agencies shall remit the collected fees at a certain percentage stipulated in Article 5 hereof and shall remit 100% of the collected charge to the State budget (the collection agencies under the management of the central authority shall remit the collected fees and charges to the central budget; and those under the management of the local government shall remit the collected charges and fees to the local budget) according to the State Budget index.
Article 5. Management and use of fees
1. Fees for driving tests is included in the State budget and shall be managed and used for:
a) Paying cost of provision of collection services : Any collection agency that collects less than 15 billion dong of fees for driving tests in immediately preceding year (hereinafter referred to as class-A collection agency”) shall be entitled to retain 20% of the total actual collected fee; Any collection agency that collects at least 15 billion dong of fees for driving tests (hereinafter referred to as class-B collection agency”) shall be entitled to retain 15% of the total actual collected fee for the purpose of provision of collection services. The retained earning shall be managed and used as stipulated in Article 5 of the Government’s Decree No.120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 detailing and guiding a number of Article of the Law on fees and charges;
b) Paying rents for facilities, testing equipment, scoring instruments, retention of driving test documents and fuel as follows to driving test centers:
- As for grade-1 driving test centers ( those provide driving tests for vehicles of all categories) and grade-2 driving test centers (those provide class-C driving tests only)
+ For driving test centers not funded by the State budget: The collection agency is entitled to allocate not exceeding 80% of the total actual collected fee for payment to the driving test centers.
+ For driving test centers partially funded by the State budget and partially financed with borrowings: The collection agency is entitled to allocate not exceeding 80% of the total actual collected fees for payment to the driving test center which is in the period of repayment of principal and interest as determined in the indenture or determined by the Directorate for Roads of Vietnam or Department of Transport. After full repayment of principal and interests, the collection agency shall be entitled to use not exceeding 40% of the total actual collected fee for payment to driving test centers. Driving test centers may use such payment for maintenance of facilities, scoring instruments and retention of driving test documents and fuel.
+ For driving test centers fully funded by the State budget: The collection agency is entitled to allocate not exceeding 40% of the total actual collected fee for payment to driving test centers. Driving test centers may use such payment for maintenance of facilities, scoring instruments and retention of driving test documents and fuel.
- For grade-3 driving test centers providing driving tests for vehicles of A4 categories: The collection agency is entitled to allocate not exceeding 60% of the total actual collected fee for payment to driving test centers. Driving test centers may use such payment for maintenance of facilities, scoring instruments and retention of driving test documents and fuel.
c) Remitting to the State budget. To be specific:
c.1) For grade-1 and grade-2 driving test centers:
- The minimum amount of payable the class-A collection agency shall settle to the State budget is as follows:
+In case a driving test center not funded by the State budget or partially funded by the State budget and partially financed with borrowings ( within the period of repayment of principal and interests) is leased at the rent of less than 80% of the total actual collected fee, the difference shall be remitted to the State budget.
The payable to the State budget = 80% of the total collected fee minus (-) driving test center rent
Example 1: Assume that the Department of Transport of Hanoi has a class-A collection agency collect the annual fees for driving tests and issue of driving licenses which is 10 billion dong. The Department of Transport leases a driving test center owned by Enterprise X (the center is not funded with the State budget) at the rent of 60% of the total collected fee. The Department of Transport shall remit a payable of 20% of the total collected fee to the State budget.
The payable to the State budget = 10 billion dong (total collected fee) – 2 billion dong (retained amount) - 6 billion dong (driving test center rent) = 2 billion dong.
+In case a driving test partially funded by the State budget and partially financed with borrowings ( after repayment of principal and interests) ; or a driving test center fully funded with the State budget is leased, the collection agency shall remit at least 40% of the total actual collected fee to the State budget.
The payable to the State budget = 100% of the total actual collected fee – retained amount (20%) - driving test center rent (not exceeding 40%).
Example 2: Use the assumption in Example 1, if the Department of Transport of Hanoi leases a driving test center owned by a State authority affiliated to the Ministry of Transport, Ministry of Public Security or Ministry of National Defense which is fully funded with the State budget or a driving test center of a public service provider Y which is partially funded with the State budget and partially financed with borrowings ( after repayment of principals and interests) at the rent of 30% of the collected fee. The Department of Transport shall remit 50% of the total collected fee to the State budget.
The payable to the State budget = 10 billion dong (total collected fee) – 2 billion dong (retained amount) - 3 billion dong (driving test center rent) = 5 billion dong.
- The minimum amount of payable the class-B collection agency shall settle to the State budget is as follows:
+In case a driving test center not funded by the State budget or partially funded by the State budget and partially financed with borrowings ( within the period of repayment of principal and interests) is leased, the collection agency shall pay at least 5% of the total actual collected fee to the State budget.
The payable to the State budget = 100% of the total actual collected fee – retained amount (15%) - driving test center rent (not exceeding 80%).
+In case a driving test partially funded by the State budget and partially financed with borrowings ( after repayment of principal and interests) ; and driving test center fully funded with the State budget is leased, the collection agency shall transfer at least 45% of the total actual collected fee to the State budget.
The payable to the State budget = 100% of the total actual collected fee – retained amount (15%) - driving test center rent (not exceeding 40%).
The amount of payable to the State budget shall be calculated similarly to that in the Example 1 and Example 2.
c.2) As for grade-3 driving test centers: The grade – A and grade-B collection agency shall transfer 20% and 25% of the total actual collected fee to the State budget, respectively.
2. As for disadvantaged regions where have no qualified driving test centers but are allowed to provide motorcycle driving test at old centers, the motorcycle driving test fee shall be managed and used as follows:
a) The collection agency is entitled to retain 30% of the total actual collected fee for the purpose of provision of collection services. The retained earning shall be managed and used as stipulated in Article 5 of the Government’s Decree No.120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 detailing and guiding a number of Article of the Law on fees and charges;
b) Maximum10% of the total actual collected fees shall be used for paying rent of facilities, scoring instruments, retention of driving test documents and fuels.
c) At least 60% of the total actual collected fee shall be transferred to the State budget.
3. Clause 1 and clause 2 of this Article apply to collection agencies which are allocated a flat-rate operating budget from the collected fees as stipulated clause 1 Article 4 of the Government's Decree No.120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 on elaboration and guidance on a number of Article of the Law on Fees and Charges.
Collection agencies not allocated flat-rate operating budget from the collected fee shall transfer 100% of the collected fee to the State budget. Funding for provision of driving tests and collection services shall be specified in the collection agency’s estimate according to State budget expenditure and fee and charge collection regime stipulated in regulations of laws.
Article 6. Implementation organization and implementation clauses
1. This Circular enters into force from January 01, 2017 and replaces the following Circular:
a) Circular No.76/2004/TT-BTC dated July 29, 2004 by the Minister of Finance on guideline for collection, payment, management and use of fees and charges related to road traffic; Circular No.73/2012/TT-BTC dated May 14, 2912 by the Minister of Finance on amendment and supplement to the Circular No.76/2004/TT-BTC dated July 29, 2004.
b) Circular No. 23/2013/TT-BTC dated February 27, 2013 by the Minister of Finance on amount of fees, regime for collection, payment, management and use of fees for road motor vehicle driving tests.
2. Other aspects related to collection and payment of fees and charges, management and use of payment documentation, and publishing of regime for payment and collection not mentioned herein shall conform to the Law on Fees and Charges; Government’s Decree No.120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 on elaboration and guideline for a number of Articles of the Law on Fees and Charges; Circular No.156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by the Minister of Finance providing guideline for a number of Articles of the Law on Tax Administration; the Law on amendment and supplement to a number of Articles of the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No.83/2013/ND-CP dated July 22, 2013; Circular No.153/2012/TT-BTC dated September 17, 2016 by the Minister of Finance on guideline for printing, release, management and use of receipts of State budgetary fees and charges and amendments, replacement and supplement documents (if any).
3. Any issue arising in connection to the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance. /.
|
PP. MINISTER |
SCHEDULE OF FEES AND CHARGES FOR DRIVING TESTS, DRIVING LICENSES, REGISTRATION AND ISSUE OF SPECIALIZED MOTOCYCLES
(Enclosed with the Circular No.188/2016/TT-BTC dated November 08, 2016 by the Minister of Finance)
No. |
Elements |
Unit |
Amount (VND) |
1 |
Fees for registration and issue of specialized motorcycle VIN (construction vehicle) |
||
a |
First issue, re-issue, replacement of registration certificate and VIN |
Issue/vehicle |
200,000 |
b |
Re-issue, replacement of registration certificate only |
issue /vehicle |
50,000 |
c |
Issue of registration certificate and temporary license plate number |
Issue/vehicle |
70,000 |
d |
Closure of chassis number and engine number |
Time/vehicle |
50,000 |
2 |
Fees for issue of driving license |
||
|
Issue, re-issue and replacement of driving license for both national and international driving licenses) |
Issue |
135,000 |
3 |
Fees for driving tests |
|
|
a |
For motorcycle driving test (A1, A2, A3, A4): |
||
|
- Theory test - Practice test |
Test Test |
40,000 50,000 |
b |
For car driving test (B1, B2, C, D, E, F): |
||
|
- Theory test - maneuverability test - Public road test |
Test Test Test |
90,000 300,000 60,000 |
Notes:
1. Fees for road vehicle driving tests shall be applied nationwide as the driving test is held by testing administration authorities (for both central and local authorities).
2. Driving test candidates shall pay fees by each driving test (first driving test and re-test).
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực