Chương III Thông tư 18/2023/TT-BTC thu nộp tiền phạt bừ trừ số tiền nộp phạt vi phạm hành chính chênh lệch: Quy định về biên lai thu tiền phạt
Số hiệu: | 18/2023/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Võ Thành Hưng |
Ngày ban hành: | 21/03/2023 | Ngày hiệu lực: | 05/05/2023 |
Ngày công báo: | 10/05/2023 | Số công báo: | Từ số 693 đến số 694 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Vi phạm hành chính, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bổ sung trường hợp không tính chậm nộp phạt vi phạm hành chính
Ngày 21/3/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 18/2023/TT-BTC quy định thủ tục thu, nộp tiền phạt, bù trừ số tiền nộp phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ NSNN bảo đảm hoạt động của lực lượng xử phạt VPHC.
Theo đó, không tính tiền chậm nộp phạt VPHC trong các trường hợp:
- Trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
- Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần. (quy định mới).
Bên cạnh đó, Thông tư cũng hướng dẫn xác định ngày người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt như sau:
- Trường hợp nộp tiền phạt bằng tiền mặt trực tiếp: là ngày Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi KBNN mở tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc người có thẩm quyền thu tiền phạt xác nhận trên chứng từ thu, nộp tiền phạt;
- Trường hợp nộp tiền phạt bằng hình thức chuyển khoản: là ngày người nộp tiền phạt nhận được thông báo giao dịch tiếp nhận khoản tiền nộp phạt thành công.
Xem chi tiết tại Thông tư 18/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/5/2023, thay thế Thông tư 153/2013/TT-BTC và Thông tư 105/2014/TT-BTC .
Văn bản tiếng việt
1. Biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá:
a) Là loại biên lai mà trên mỗi tờ biên lai đã in sẵn số tiền và được sử dụng thống nhất trong cả nước;
b) Được sử dụng cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thu tiền phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 69 và khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, đến 500.000 đồng đối với tổ chức;
c) Biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá bao gồm các loại mệnh giá: 5.000 đồng, 10.000 đồng, 20.000 đồng, 50.000 đồng, 100.000 đồng, 200.000 đồng, 500.000 đồng.
2. Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá:
a) Là loại biên lai mà trên đó số tiền thu phạt do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thu phạt ghi;
b) Được sử dụng để thu tiền phạt đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không thuộc khoản 1 Điều này và thu tiền chậm nộp phạt.
3. Biên lai thu tiền phạt lập và in từ Chương trình ứng dụng thu ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 328/2016/TT-BTC.
1. Hình thức biên lai thu tiền phạt
a) Biên lai phải được đánh số liên tiếp theo thứ tự, mỗi số có từ 2 liên trở lên tùy theo mỗi loại biên lai.
- Đối với biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá, mỗi số có 2 liên:
+ Liên 1: Lưu tại cơ quan thu
+ Liên 2: Giao cho người nộp tiền
- Đối với biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá, mỗi số có 4 liên:
+ Liên 1: Báo soát
+ Liên 2: Giao cho người nộp tiền
+ Liên 3: Lưu cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định thu phạt
+ Liên 4: Lưu tại cuống biên lai
b) Ngôn ngữ thể hiện tại biên lai thu tiền phạt là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm bằng tiếng nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “()” hoặc đặt ngay dưới dòng nội dung ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt;
c) Số tiền thu phạt được ghi trên biên lai thu tiền phạt bởi các chữ số tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 theo mức thu bằng đồng Việt Nam.
2. Nội dung ghi trên biên lai thu tiền phạt
Các nội dung thông tin trên biên lai thu tiền phạt phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy. Tùy theo từng mẫu biên lai thu tiền phạt, nội dung trên biên lai bao gồm một số hoặc toàn bộ các thông tin sau:
a) Đơn vị thu: tên cơ quan, đơn vị trực tiếp thu tiền phạt;
b) Tên/loại biên lai (in sẵn mệnh giá hoặc không in sẵn mệnh giá);
c) Ký hiệu mẫu biên lai; ký hiệu hoặc xê ri biên lai:
Ký hiệu mẫu biên lai (ký hiệu mẫu biên lai in sẵn mệnh giá hoặc không in sẵn mệnh giá):
- Ký hiệu mẫu biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá tại Mẫu số 03a1 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP: CTT45.
- Ký hiệu mẫu biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá tại Mẫu 1 thuộc Mẫu số 03a2 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP:
+ CTT45B-5: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 5.000 đồng.
+ CTT45B-10: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 10.000 đồng.
+ CTT45B-20: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 20.000 đồng.
+ CTT45B-50: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 50.000 đồng.
+ CTT45B-100: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 100.000 đồng.
+ CTT45B-200: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 200.000 đồng.
+ CTT45B-500: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 500.000 đồng.
- Ký hiệu mẫu biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá tại Mẫu 2 thuộc Mẫu số 03a2 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP:
+ CTT45C-5: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 5.000 đồng.
+ CTT45C-10: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 10.000 đồng.
+ CTT45C-20: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 20.000 đồng.
+ CTT45C-50: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 50.000 đồng.
+ CTT45C-100: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 100.000 đồng.
+ CTT45C-200: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 200.000 đồng.
+ CTT45C-500: biên lai thu tiền phạt mệnh giá 500.000 đồng.
Ký hiệu hoặc xê ri biên lai là dấu hiệu phân biệt các biên lai bằng hệ thống các chữ cái tiếng Việt và năm tạo biên lai;
d) Số thứ tự của biên lai: Số thứ tự của biên lai là dãy số tự nhiên liên tiếp trong cùng một ký hiệu hoặc xê ri biên lai gồm 7 chữ số. Với mỗi ký hiệu hoặc xê ri biên lai thì số thứ tự bắt đầu từ số 0000001;
đ) Tên các liên của biên lai: Liên của biên lai là các tờ trong cùng một số thứ tự biên lai. Tên các liên của biên lai thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
e) Họ tên, địa chỉ, chữ ký của người nộp tiền;
g) Lý do nộp tiền;
h) Số tiền phải nộp (in sẵn hoặc viết đồng thời bằng số và bằng chữ);
i) Các thông tin về quyết định xử phạt gồm: số, ngày, tháng, năm của quyết định xử phạt; cơ quan/người ra quyết định xử phạt;
k) Họ tên, chữ ký của người thu tiền.
3. Biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá và biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá thực hiện theo Mẫu số 03a1 và Mẫu số 03a2 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP; Mẫu biên lai thu tiền phạt in từ Chương trình ứng dụng thu ngân sách nhà nước thực hiện theo Mẫu số 03c tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP.
1. Việc in, phát hành biên lai thu tiền phạt tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Thông tư này được thực hiện như sau:
a) Cục Thuế tạo biên lai theo hình thức đặt in cấp cho các Chi cục Thuế và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt, số lượng biên lai đặt in căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương. Cục Thuế được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để in biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá và không in sẵn mệnh giá để cấp cho các Chi cục Thuế và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt.
b) Biên lai phải theo đúng mẫu, có ký hiệu, số thứ tự, được đóng thành quyển, mỗi quyển có 50 số đối với biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá và mỗi quyển có 25 số đối với biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá. Biên lai chỉ được in ở các nhà in có đủ tư cách pháp nhân, khi in phải có hợp đồng in theo mẫu in. Khi in xong phải thực hiện hủy các bản in, bản kẽm, các sản phẩm in thừa, in thử trước khi thanh lý hợp đồng đặt in biên lai.
c) Biên lai do Cục Thuế đặt in trước khi cấp lần đầu phải lập thông báo phát hành biên lai theo Mẫu số 02/PH-BLP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Thông báo phát hành biên lai phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập thông báo phát hành và trước khi cấp.
Trường hợp Cục Thuế đã đưa nội dung Thông báo phát hành biên lai lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì không phải gửi thông báo phát hành biên lai đến Cục Thuế khác.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo hướng dẫn nêu trên.
d) Khi cơ quan thuế cấp biên lai cho cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt, yêu cầu người lĩnh biên lai phải có giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị (giấy giới thiệu ghi cụ thể số lượng biên lai cần lĩnh), xuất trình căn cước công dân/hộ chiếu, khi nhận phải kiểm đếm từng liên, từng số, từng quyển, từng ký hiệu trước khi ra khỏi cơ quan thuế.
Biên lai thu tiền phạt trước khi sử dụng phải đóng dấu của cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt ở phía trên bên trái tờ biên lai và phải sử dụng theo đúng quy định đối với từng loại biên lai.
2. Khi sử dụng biên lai thu tiền phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Thông tư này, phải bảo đảm quy định sau:
a) Biên lai thu tiền phạt phải được sử dụng theo số thứ tự từ nhỏ đến lớn trong quyển. Tờ biên lai phát ra không được nhàu nát, nếu nhàu nát, hư hỏng phải được gạch chéo và lưu tại quyển để quyết toán với cơ quan cấp biên lai;
b) Khi sử dụng biên lai không in sẵn mệnh giá, phải lập trước mặt người nộp tiền, phải lập biên lai một lần để in sang các liên khác, bảo đảm sự khớp đúng về nội dung đã lập trên các liên;
c) Hằng quý, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý sử dụng biên lai, cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt phải báo cáo với cơ quan cấp biên lai về tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt theo Mẫu số BC26/BLP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp ngày cuối cùng của tháng trùng với ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ, ngày lễ đó.
Trường hợp trong kỳ không sử dụng biên lai, tại Báo cáo sử dụng biên lai ghi số lượng biên lai sử dụng bằng không (=0). Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết biên lai, đã báo cáo tình hình sử dụng biên lai kỳ trước với số tồn bằng không (=0), trong kỳ không nhận biên lai, không sử dụng biên lai thì cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Hằng năm, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt thực hiện thanh, quyết toán biên lai thu với cơ quan cấp biên lai theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 72/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 7 Điều 7 Thông tư số 328/2016/TT-BTC.
d) Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt thực hiện trả lại biên lai về cơ quan thuế và kê vào cột trả lại cơ quan thuế trong Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt theo Mẫu số BC26/BLP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này trong các trường hợp sau:
- Biên lai trả về cơ quan thuế để tiếp tục sử dụng: Biên lai trong trường hợp này phải là loại còn giá trị sử dụng, nguyên quyển, không bị rách, mối mọt, chưa đóng dấu của tổ chức thu.
- Biên lai trả về cơ quan thuế để hủy: Biên lai nguyên quyển không còn giá trị sử dụng (bao gồm cả biên lai bị hư hỏng) hoặc biên lai còn giá trị sử dụng nhưng đã đóng dấu của tổ chức thu.
Đối với các số biên lai thu tiền phạt lẻ còn chưa sử dụng trong quyển biên lai đã sử dụng (bao gồm cả biên lai bị hư hỏng) nhưng tổ chức thu không còn nhu cầu sử dụng hoặc trường hợp tổ chức thu phát hiện biên lai có sai sót: Tổ chức thu gạch chéo lưu giữ tại quyển biên lai và kê vào phần sử dụng tại cột xoá bỏ Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt theo Mẫu số BC26/BLP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
đ) Ủy ban nhân dân cấp xã khi thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, trường hợp thu tiền phạt trực tiếp thì phải sử dụng biên lai thu tiền phạt nhận từ Chi cục thuế, không được sử dụng các loại chứng từ khác để thu tiền phạt.
3. Khi thu tiền phạt, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản, người có thẩm quyền thu tiền phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP phải căn cứ vào số tiền ghi trong quyết định xử phạt để thu và phải cấp biên lai thu tiền phạt theo đúng mẫu quy định cho tổ chức, cá nhân nộp phạt để chứng nhận số tiền đã thu.
4. Xử lý biên lai thu tiền phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Thông tư này trong trường hợp mất, cháy:
Cơ quan thuế, tổ chức thu tiền phạt nếu phát hiện mất, cháy biên lai (bao gồm biên lai đã lập hoặc chưa lập) phải lập biên bản về việc mất, cháy biên lai và lập báo cáo về việc mất, cháy; đồng thời, thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số BC21/BLP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này chậm nhất không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy biên lai. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ, ngày lễ đó.
REGULATIONS ON RECEIPTS FOR FINES
Article 8. Classification of receipts
1. Receipt with printed face value:
a) It is a receipt on which the amount of money to be collected is printed and available for use nationwide;
b) It is used by a person having jurisdiction to impose administrative penalties to request the on-the-spot payment of a fine as defined in clause 2 of Article 69 and clause 2 of Article 78 in the Law on Handling of Administrative Violations in case of a fine of up to VND 250,000 imposed on a person, or a fine of up to VND 500,000 imposed on an entity;
c) Receipts with printed face value bear the following face values: VND 5,000; VND 10,000; VND 20,000; VND 50,000; VND 100,000; VND 200,000; VND 500,000.
2. Receipt with unprinted face value:
a) It is a receipt on which the amount of money to be collected as a fine is entered by a competent fines collecting agency, entity or person;
b) It is used for collecting fines other than those specified in clause 1 of this Article, and for collecting late payment interest.
3. These receipts are made out and printed by the state budget collection Application of the State Treasury, commercial banks where the State Treasury’s accounts are opened in accordance with the Circular No. 328/2016/TT-BTC.
Article 9. Form and content of receipts for fines
1. Form of a receipt
a) Receipts must be numbered in a continuous series and each serial number of a receipt is composed of at least 02 copies, depending on the type of receipt.
- Each serial number of the receipt with printed face value is composed of 02 copies:
+ The first copy is deposited with the collecting agency.
+ The second copy is handed out to the payer.
- Each serial number of the receipt with unprinted face value is composed of 04 copies:
+ The first copy is used for reporting and control purposes
+ The second copy is handed out to the payer.
+ The third copy is deposited with the office of the person having jurisdiction to issue fines collection decisions.
+ The fourth copy is kept at a receipt book.
b) The dominant language used in receipts is Vietnamese. If it is necessary to use a foreign language, the translation in that foreign language shall be added on the right in parentheses “()” or underneath the Vietnamese content in the font size smaller than the Vietnamese font size;
c) The collected amount of fine in Vietnamese dong written in receipts is expressed in natural numbers, such as 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 and 9.
2. Content of receipts for fines
Information included in a receipt should be shown on the same paper side. Depending on each type of receipt, a receipt may contain part or all of the following information:
a) Collecting unit: Name of the agency or unit directly collecting the fine;
b) Name/type of the receipt (with printed or unprinted face value);
c) Symbol of the form of receipt; sign or serial number of the receipt:
Symbol of the form of the receipt (with printed or unprinted face value):
- Symbol of the Form of the receipt with unprinted face value No. 03a1 given in the Appendix I to the Decree No. 11/2020/ND-CP: CTT45.
- Symbol of the Sub-form of the receipt with printed face value No. 1 within Form No. 03a2 in the Appendix I to the Decree No. 11/2020/ND-CP:
+ CTT45B-5: Receipt with face value of VND 5,000.
+ CTT45B-10: Receipt with face value of VND 10,000.
+ CTT45B-20: Receipt with face value of VND 20,000.
+ CTT45B-50: Receipt with face value of VND 50,000.
+ CTT45B-100: Receipt with face value of VND 100,000.
+ CTT45B-200: Receipt with face value of VND 200,000.
+ CTT45B-500: Receipt with face value of VND 500,000.
- Symbol of the Sub-form of the receipt with printed face value No. 2 within the Form No. 03a2 given in the Appendix I to the Decree No. 11/2020/ND-CP:
+ CTT45B-5: Receipt with face value of VND 5,000.
+ CTT45C-10: Receipt with face value of VND 10,000.
+ CTT45C-20: Receipt with face value of VND 20,000.
+ CTT45C-50: Receipt with face value of VND 50,000.
+ CTT45C-100: Receipt with face value of VND 100,000.
+ CTT45C-200: Receipt with face value of VND 200,000.
+ CTT45C-500: Receipt with face value of VND 500,000.
Symbol or serial number of a receipt is a sign that helps to distinguish between receipts by using a set of Vietnamese alphabets and year of creation of a receipt;
d) Ordinal number of a receipt: An ordinal number of a receipt is a continuous line of natural numbers within a symbol or serial number of that receipt including 07 numerals. With each symbol or serial number of a receipt, the ordinal number of that receipt begins with the number 0000001;
dd) Names of copies of a receipt: Copies of a receipt are sheets of that receipt assigned the same ordinal number. Names of copies of a receipt shall be as defined in point a of clause 1 of Article 9 herein;
e) Full name, address and signature of the payer;
g) Reasons for payment;
h) Amount of money to be paid (printed or written in both numbers and words);
i) Information about the administrative penalty decision, including the reference number and date (day, month, year) of the administrative penalty decision; the agency/person issuing the administrative penalty decision;
k) Full name and signature of the cashier.
3. Form No. 03a1 and Form No. 03a2 in Appendix I to the Decree No. 11/2020/ND-CP are designed for receipts with printed face value and receipts with unprinted face value, respectively; Form No. 03c in Appendix I to the Decree No. 11/2020/ND-CP is designed for receipts printed by the state budget collection Application.
Article 10. Organization of receipt printing, publication, management and utilization activities
1. Printing and publication of receipts specified in clause 1 and clause 2 of Article 8 herein shall be as follows:
a) Tax Departments order printing of receipts and dispense them to Tax Sub-departments and agencies or entities tasked with collecting fines. The number of receipts printed by placing orders varies depending on the local context. Tax Departments are entitled to the state budget's funding to print receipts with printed or unprinted face value to dispense them to Tax Sub-departments and agencies or entities tasked with collecting fines.
b) Receipts must be created according to the right form with symbols and ordinal numbers, bound into books, each of which contains 50 numbers of the receipt with printed face value, or 25 numbers of the receipt with unprinted face value. Receipts should be printed by printing houses having full legal personality under contracts for printing of the requested receipt forms. Upon completion of the printing, printouts, zinc plates and printing items that are redundant or used for testing purposes shall be destroyed before contract discharge.
c) For receipts printed according to orders placed by Tax Departments, before being dispensed for the first time, the Form of receipt publication notice No. 02/PH-BLP given in an Appendix hereto must be completed. This notice shall be sent to all Tax Departments nationwide within 10 working days after the day on which it is issued, and before the day on which receipts are dispensed.
When a Tax Department has posted the receipt publication notice on the website of the General Department of Taxation, this notice shall not need to be sent to other Tax Department.
If there is any modification in the content of the notice, the issuing Tax Department shall follow the aforesaid procedures for issuance of another new notice.
d) When tax authorities dispense receipts to agencies and entities tasked with collecting fines, receivers of receipts shall present the letter of introduction (specifying the number of receipts to be received) from their employers, citizenship identification card/passport, and need to check and count each copy, number, book and symbol before leaving the tax authority’s office.
Before use, each receipt must bear the seal of the agency or entity tasked with collecting fines on the upper left, and be used in accordance with regulations as applied to the corresponding type of receipt.
2. When using receipts as prescribed in clause 1 and clause 2 of Article 8 herein, the following regulations shall be observed:
a) Receipts must be used in the ascending order of their ordinal numbers in a book. A receipt that is issued must be protected from crumpling. If it is crumpled, it needs to be diagonally crossed out and then remain in the book for the purpose of reporting to the dispensing authority;
b) A receipt with unprinted face value shall be issued in front of the payer, and fully completed before all provided data entries are printed on other copies, ensuring that provided information included in copies of the receipt matches;
c) Quarterly, no later than the last date of the first month of the quarter following the quarter when receipts are in use, agencies or entities tasked with collecting fines are required to report to receipts-dispensing authorities on use of receipts by completing the Form No. BC26/BLP in an Appendix to this Circular. If that last date is a day-off or a public holiday prescribed in laws, the deadline for submission of the aforesaid report shall be extended to the date following that day-off or public holiday.
If no receipt is used in a reporting period, the number of receipts used which equals zero (=0) should be shown in the report. If all receipts in the previous period have been used up; the number of receipts in stock in the previous period which is zero (=0) has been reported; and no receipts are received or used in the reporting period in question, agencies or entities tasked with collecting fines are not required to submit the report on use of receipts.
Annually, entities tasked with collecting fines shall work with dispensing authorities to reconcile received receipts with dispensed receipts in accordance with clause 7 of Article 1 in the Circular No. 72/2021/TT-BTC, amending and supplementing point b and c of clause 7 of Article 7 in the Circular No. 328/2016/TT-BTC.
d) Agencies or entities tasked with collecting fines enter the number of receipts returned to tax authorities at the column indicating receipts returned to tax authorities in the Form of report on use of receipts No. BC26/BLP in an Appendix to this Circular in the following cases:
- Receipts may be returned to tax authorities for future use if they remain valid for continued use, are in a book that remains intact, are not torn, damaged by termites, and are not stamped by fines collecting entities.
- Receipts may be returned to tax authorities for destruction if receipt books remaining intact are no longer valid for use (including damaged receipts); or receipts valid for use are stamped by fines collecting entities.
If new receipts left in the receipt book (including damaged ones) are not needed by fines collecting entities, or if fines collecting entities find erroneous receipts, fines collecting entities may diagonally cross receipts and remain them in the receipt book and then listed them in the section of used receipts at the cancellation column in the Form of report on use of receipts No. BC26/BLP in an Appendix hereto.
dd) When exercising the authority to impose fines in accordance with regulations, commune-level People's Committees must use receipts received from Tax Sub-departments to collect fines directly, and shall be prohibited from using other receipts.
3. In collecting fines, the State Treasury, commercial banks where the State Treasury’s account is opened, or the persons having jurisdiction to collect fines as defined in point c of clause 1 of Article 20 in the Decree No. 118/2021/ND-CP shall collect fines based on the amount of money specified in administrative penalty decisions, and use correct forms to issue receipts to entities or persons paying fines as an evidence of the collected amount of money.
4. If receipts prescribed in clause 1 and clause 2 of Article 8 herein are lost or burnt, the following action shall be taken:
When discovering that any receipt (irrespective of whether it has been issued or not) is lost or burnt, the tax authority or fines collecting entity shall keep a record of such situation and make a report on the case; concurrently, shall notify the immediate supervisory tax authority of this by completing the Form No. BC21/BLP in an Appendix to this Circular within 05 working days from the occurrence date. If the last day of the aforesaid time limit (i.e. the fifth day) falls on a day-off or public holiday prescribed in laws, the notification deadline shall be extended to the date following that day-off or public holiday.