Chương III Thông tư 159/2015/TT-BTC: Quản lý, sử dụng xe ô tô tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, ban quản lý dự án và công ty nhà nước
Số hiệu: | 159/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Nguyễn Hữu Chí |
Ngày ban hành: | 15/10/2015 | Ngày hiệu lực: | 30/11/2015 |
Ngày công báo: | 31/10/2015 | Số công báo: | Từ số 1077 đến số 1078 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
06/06/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 159/2015/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ Tài chính ban hành ngày 15/10/2015.
-
Thông tư 159 quy định việc trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên như sau:
- Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được trang bị tối đa 03 xe ô tô/01 đơn vị.
- Cục và các tổ chức tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, Thông tư 159/2015/TT-BTC quy định được trang bị tối đa 02 xe ô tô/01 đơn vị.
- Các Vụ, Ban và các tổ chức tương đương được trang bị tối đa 01 xe ô tô/01 đơn vị.
-
Điều kiện thay thế xe ô tô phục vụ công tác theo Thông tư số 159/2015
Xe ô tô phục vụ công tác quy định tại Điều 8 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg được thay thế khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Xe ô tô cơ quan đã sử dụng quá 15 năm mà không thể tiếp tục sử dụng hoặc bị hư hỏng mà xe ô tô công tác của cơ quan không đảm bảo an toàn khi vận hành theo kiểm định của cơ quan chức năng;
- Xe ô tô cơ quan đã sử dụng ít nhất 250.000 km (đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn là 200.000 km) mà xe ô tô của cơ quan nhà nước không thể tiếp tục sử dụng hoặc bị hư hỏng mà không đảm bảo an toàn khi vận hành theo kiểm định của cơ quan chức năng như quy định tại Thông tư 159/2015 của Bộ Tài chính;
- Xe ô tô của cơ quan đã được cấp có thẩm quyền quyết định điều chuyển cho đơn vị khác quản lý, sử dụng.
-
Quản lý, sử dụng xe ô tô hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 Thông tư số 159 Bộ Tài chính như sau:
- Giao cho cơ quan quản lý tài chính, tài sản làm đầu mối (hoặc trực tiếp) quản lý, sử dụng số xe ô tô hiện có của cơ quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg; bố trí xe ô tô phục vụ công tác đúng tiêu chuẩn, định mức. Trường hợp do yêu cầu công tác, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức xem xét, cho phép bố trí xe ô tô của cơ quan, tổ chức cho các trường hợp không đủ tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác.
- Trường hợp cán bộ được cử đi công tác nhưng xe ô tô hiện có của đơn vị không đáp ứng được, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức xem xét, cho phép thuê xe ô tô để phục vụ công tác. Việc thuê xe ô tô đi công tác thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 159/2015/TT-BTC.
Thông tư 159 còn quy định việc trang bị, xử lý xe ô tô phục vụ công tác đối với Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước, xe ô tô chuyên dùng, quản lý, sử dụng ô tô tại công ty nhà nước, khoán kinh phí sử dụng xe ô tô…Thông tư 159/BTC có hiệu lực từ ngày 30/11/2015 và thay thế các Thông tư 103/2007/TT-BTC; 06/2011/TT-BTC.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Việc lựa chọn hình thức quản lý xe ô tô tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án quy định tại Điều 12 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg thực hiện như sau:
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương giao đơn vị quản lý tài chính kế toán hoặc đơn vị được phân cấp quản lý (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc trung ương quản lý); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc địa phương quản lý), căn cứ số xe ô tô hiện có, mô hình tổ chức, tình hình cung cấp dịch vụ phương tiện đi lại của thị trường và khả năng ngân sách, chủ trì xây dựng phương án quản lý xe ô tô theo một trong hai hình thức sau:
a) Giao cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án trực tiếp quản lý để bố trí xe ô tô phục vụ công tác theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này;
b) Giao đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp dịch vụ công ích quản lý xe ô tô để bố trí xe phục vụ công tác cho các chức danh quy định tại Điều 5, Điều 6 và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án có tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương quyết định (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc trung ương quản lý); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc địa phương quản lý) lựa chọn hình thức quản lý xe ô tô quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp giao cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án trực tiếp quản lý để bố trí xe ô tô phục vụ công tác theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg:
a) Việc quản lý, sử dụng số xe ô tô hiện có thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg và quy định tại Điều 11 Thông tư này.
b) Việc thuê dịch vụ xe ô tô thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg và quy định tại Điều 12 Thông tư này.
c) Việc khoán kinh phí để tự túc phương tiện thực hiện theo quy định tại Điều 14 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg và quy định tại Điều 13 Thông tư này.
4. Trường hợp giao cho một (hoặc một số) đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp dịch vụ công ích quản lý xe ô tô để bố trí xe phục vụ công tác cho các chức danh cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án có tiêu chuẩn quy định, việc quản lý số xe ô tô thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg và quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Việc quản lý, sử dụng số xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Giao cho đơn vị, cơ quan quản lý tài chính, tài sản làm đầu mối (hoặc trực tiếp) quản lý, sử dụng số xe ô tô hiện có theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg; thực hiện bố trí xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh đúng tiêu chuẩn, định mức. Trường hợp do yêu cầu công tác, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án xem xét, cho phép bố trí xe ô tô của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án cho các trường hợp không đủ tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác.
2. Trường hợp cán bộ được cử đi công tác nhưng xe ô tô hiện có của đơn vị không đáp ứng được, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án xem xét, cho phép thuê xe ô tô để phục vụ công tác. Việc thuê xe ô tô thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
Việc thuê dịch vụ xe ô tô phục vụ công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư này thực hiện như sau:
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án quyết định việc thuê dịch vụ xe ô tô phục vụ công tác của cơ quan, đơn vị.
2. Việc thuê dịch vụ xe ô tô thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu.
Việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án quy định tại điểm c khoản 3 Điều 10 Thông tư này thực hiện như sau:
1. Đối với các chức danh quy định tại Điều 6 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg:
a) Việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô theo từng công đoạn:
- Đưa đón hàng ngày từ nơi ở đến nơi làm việc;
- Khi đi công tác;
- Đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác.
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho chức danh theo từng công đoạn. Số tiền khoán được chi trả cùng với kỳ trả lương của đơn vị cho từng chức danh đã đăng ký thực hiện khoán.
c) Đơn giá khoán là đơn giá bình quân của phương tiện vận tải công cộng (đơn giá của các hãng xe taxi phổ biến trên thị trường) tại địa phương.
d) Mức khoán kinh phí được xác định như sau:
d.1) Trường hợp khoán kinh phí đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày, mức khoán được xác định như sau:
Mức khoán đưa đón (MKđđ) |
= |
Đơn giá khoán |
x |
Số km khoán |
x |
02 lượt |
x |
Số ngày thực tế đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc |
Trong đó:
- Số km khoán là khoảng cách thực tế từ nhà ở đến nơi làm việc của từng chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe đưa đón, do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án xác định;
- 02 lượt: bao gồm 01 lượt đi và 01 lượt về trong một ngày làm việc;
- Số ngày thực tế đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc không bao gồm số ngày đi công tác.
d.2) Trường hợp khoán kinh phí khi đi công tác, mức khoán được xác định như sau:
Mức khoán đi công tác |
= |
Đơn giá khoán |
x |
Khoảng cách thực tế đi công tác hàng tháng của từng chức danh |
Trong đó: Khoảng cách thực tế đi công tác là số km thực tế đi công tác hàng tháng của từng chức danh được xác định trên cơ sở lịch trình công tác thực tế của chức danh được Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án xác nhận.
d.3) Trường hợp khoán toàn bộ kinh phí (bao gồm: cả công đoạn đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và công đoạn khi đi công tác), mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô được xác định như sau:
Mức khoán toàn bộ (MK tb) |
= |
MKđđ |
+ |
MKct |
2. Trường hợp các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án quyết định việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác cho từng chức danh; mức khoán kinh phí thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c và điểm d (d.2) khoản 1 Điều này.
3. Đối với các chức danh có đủ tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô tại công ty nhà nước quy định tại Điều 10 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg tự nguyện thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô:
a) Việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô theo từng công đoạn thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
b) Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty nhà nước xem xét, quyết định việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đối với các chức danh này.
c) Đơn giá khoán và mức khoán kinh phí thực hiện theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
4. Đơn giá khoán kinh phí sử dụng xe ô tô do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xác định và thông báo làm cơ sở cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thực hiện. Khi đơn giá bình quân của phương tiện vận tải công cộng trên thị trường tăng, giảm trên 20% so với đơn giá khoán đã thông báo, Sở Tài chính thực hiện điều chỉnh cho phù hợp.
Việc quản lý xe ô tô theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư này thực hiện như sau:
1. Căn cứ vào quy mô tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương quyết định (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc trung ương quản lý); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc địa phương quản lý) việc giao một (hoặc một số) đơn vị sự nghiệp công hoặc doanh nghiệp dịch vụ công ích quản lý xe ô tô của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý (sau đây gọi là đơn vị quản lý xe).
2. Đơn vị quản lý xe thực hiện:
a) Quản lý, bố trí xe ô tô để phục vụ công tác cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án theo đúng tiêu chuẩn, định mức tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg và quy định tại Thông tư này;
b) Bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô theo chế độ quy định.
3. Việc lập dự toán, quyết toán kinh phí (chi phí quản lý và chi phí liên quan đến vận hành xe ô tô theo quy định) đối với đơn vị quản lý xe là đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Việc lập dự toán, quyết toán kinh phí (chi phí quản lý và chi phí liên quan đến vận hành xe ô tô theo quy định) đối với đơn vị quản lý xe là doanh nghiệp dịch vụ công ích được thực hiện như sau:
a) Lập dự toán:
- Doanh nghiệp dịch vụ công ích xây dựng kế hoạch kinh phí (chi phí quản lý và chi phí liên quan đến vận hành xe ô tô theo quy định), gửi cơ quan quản lý tài chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc trung ương quản lý), gửi Sở Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc địa phương quản lý).
- Cơ quan quản lý tài chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương xem xét, thẩm định trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương phê duyệt (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc trung ương quản lý); Sở Tài chính xem xét, thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc địa phương quản lý).
b) Quyết toán:
- Doanh nghiệp dịch vụ công ích lập quyết toán kinh phí thanh toán (chi phí quản lý và chi phí liên quan đến vận hành xe ô tô theo quy định), gửi cơ quan quản lý tài chính của Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc trung ương quản lý), gửi Sở Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc địa phương quản lý).
- Cơ quan quản lý tài chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương hoặc Sở Tài chính xem xét, thẩm định trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương phê duyệt (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc trung ương quản lý); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc địa phương quản lý).
c) Việc lập dự toán, quyết toán kinh phí (chi phí quản lý và chi phí liên quan đến vận hành xe ô tô) thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực