Chương II Thông tư 159/2015/TT-BTC: Trang bị, thay thế xe ô tô phục vụ công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, ban quản lý dự án và công ty nhà nước
Số hiệu: | 159/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Nguyễn Hữu Chí |
Ngày ban hành: | 15/10/2015 | Ngày hiệu lực: | 30/11/2015 |
Ngày công báo: | 31/10/2015 | Số công báo: | Từ số 1077 đến số 1078 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
06/06/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 159/2015/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ Tài chính ban hành ngày 15/10/2015.
-
Thông tư 159 quy định việc trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên như sau:
- Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được trang bị tối đa 03 xe ô tô/01 đơn vị.
- Cục và các tổ chức tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, Thông tư 159/2015/TT-BTC quy định được trang bị tối đa 02 xe ô tô/01 đơn vị.
- Các Vụ, Ban và các tổ chức tương đương được trang bị tối đa 01 xe ô tô/01 đơn vị.
-
Điều kiện thay thế xe ô tô phục vụ công tác theo Thông tư số 159/2015
Xe ô tô phục vụ công tác quy định tại Điều 8 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg được thay thế khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Xe ô tô cơ quan đã sử dụng quá 15 năm mà không thể tiếp tục sử dụng hoặc bị hư hỏng mà xe ô tô công tác của cơ quan không đảm bảo an toàn khi vận hành theo kiểm định của cơ quan chức năng;
- Xe ô tô cơ quan đã sử dụng ít nhất 250.000 km (đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn là 200.000 km) mà xe ô tô của cơ quan nhà nước không thể tiếp tục sử dụng hoặc bị hư hỏng mà không đảm bảo an toàn khi vận hành theo kiểm định của cơ quan chức năng như quy định tại Thông tư 159/2015 của Bộ Tài chính;
- Xe ô tô của cơ quan đã được cấp có thẩm quyền quyết định điều chuyển cho đơn vị khác quản lý, sử dụng.
-
Quản lý, sử dụng xe ô tô hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 Thông tư số 159 Bộ Tài chính như sau:
- Giao cho cơ quan quản lý tài chính, tài sản làm đầu mối (hoặc trực tiếp) quản lý, sử dụng số xe ô tô hiện có của cơ quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg; bố trí xe ô tô phục vụ công tác đúng tiêu chuẩn, định mức. Trường hợp do yêu cầu công tác, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức xem xét, cho phép bố trí xe ô tô của cơ quan, tổ chức cho các trường hợp không đủ tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác.
- Trường hợp cán bộ được cử đi công tác nhưng xe ô tô hiện có của đơn vị không đáp ứng được, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức xem xét, cho phép thuê xe ô tô để phục vụ công tác. Việc thuê xe ô tô đi công tác thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 159/2015/TT-BTC.
Thông tư 159 còn quy định việc trang bị, xử lý xe ô tô phục vụ công tác đối với Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước, xe ô tô chuyên dùng, quản lý, sử dụng ô tô tại công ty nhà nước, khoán kinh phí sử dụng xe ô tô…Thông tư 159/BTC có hiệu lực từ ngày 30/11/2015 và thay thế các Thông tư 103/2007/TT-BTC; 06/2011/TT-BTC.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên thực hiện như sau:
a) Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được trang bị tối đa 03 xe ô tô/01 đơn vị.
b) Cục và các tổ chức tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được trang bị tối đa 02 xe ô tô/01 đơn vị.
c) Các đơn vị khác thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (các Vụ, Ban và các tổ chức tương đương) được trang bị tối đa 01 xe ô tô/01 đơn vị.
2. Việc trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung đối với Tổng cục và các tổ chức tương đương (sau đây gọi là Tổng cục) có chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên thực hiện như sau:
a) Văn phòng Tổng cục được trang bị tối đa 02 xe ô tô/01 đơn vị;
b) Cục và các tổ chức tương đương trực thuộc Tổng cục được trang bị tối đa 01 xe ô tô/01 đơn vị.
c) Các đơn vị khác thuộc Tổng cục được trang bị tối đa 01 xe ô tô/02 đơn vị. Trường hợp có số đơn vị lẻ, số lượng xe được trang bị bằng số lượng xe theo định mức của số đơn vị liền kề sau đó.
Ví dụ: - Trường hợp có hai (02) đơn vị, được trang bị tối đa 01 xe; Trường hợp có ba (03) đơn vị, được trang bị tối đa 02 xe;
- Trường hợp có bốn (04) đơn vị, được trang bị tối đa 02 xe; Trường hợp có năm (05) đơn vị, được trang bị tối đa 03 xe.
1. Việc trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung đối với Ban Quản lý dự án có chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên (không kể kiêm nhiệm) theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg thực hiện như sau:
a) Đối với Ban Quản lý dự án trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được trang bị tối đa 02 xe ô tô/01 Ban Quản lý dự án;
b) Đối với Ban Quản lý dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được trang bị tối đa 01 xe/01 Ban Quản lý dự án.
2. Việc trang bị xe ô tô trực tiếp phục vụ công tác quản lý của từng dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước (bao gồm cả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc vốn viện trợ nước ngoài) được thực hiện theo Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 198/2013/TT-BTC). Khi dự án kết thúc việc xử lý xe ô tô thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày trước ngày kết thúc dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm báo cáo cơ quan chủ quản dự án để báo cáo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương (đối với dự án thuộc trung ương quản lý); hoặc báo cáo Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với dự án thuộc địa phương quản lý) về hiện trạng xe ô tô. Nội dung báo cáo gồm: số lượng, chủng loại, năm sản xuất, năm đưa vào sử dụng, nguyên giá, giá trị còn lại, tình trạng sử dụng xe và hồ sơ, giấy tờ có liên quan.
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương (đối với dự án thuộc trung ương quản lý) tổng hợp, gửi về Bộ Tài chính.
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với dự án thuộc địa phương quản lý) tổng hợp, gửi về Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phương án xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
d) Ban Quản lý dự án có trách nhiệm bảo quản xe ô tô theo đúng nguyên trạng trong thời gian chờ cơ quan có thẩm quyền xử lý; thực hiện bàn giao xe ô tô theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Đối với Ban Quản lý dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc vốn viện trợ nước ngoài, việc xử lý xe ô tô khi dự án kết thúc thực hiện theo quy định của Hiệp định đã được ký kết hoặc văn kiện dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp Hiệp định đã được ký kết hoặc văn kiện dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt không quy định cụ thể thì việc xử lý xe ô tô được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Việc thay thế xe ô tô quy định tại Điều 8 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg (đối với xe ô tô phục vụ công tác quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg) thực hiện như sau:
1. Xe ô tô phục vụ công tác được thay thế khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Xe ô tô đã sử dụng vượt quá thời gian (15 năm) theo quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước mà không thể tiếp tục sử dụng hoặc bị hư hỏng mà không đảm bảo an toàn khi vận hành theo kiểm định của cơ quan có chức năng;
b) Xe ô tô đã sử dụng ít nhất 250.000 km (đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo và vùng đặc biệt khó khăn là 200.000 km) mà không thể tiếp tục sử dụng hoặc bị hư hỏng mà không đảm bảo an toàn khi vận hành theo kiểm định của cơ quan có chức năng;
c) Xe ô tô đã được cấp có thẩm quyền quyết định điều chuyển cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án khác quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Việc thay thế xe ô tô cũ được thực hiện theo một trong hai hình thức sau:
a) Nhận điều chuyển xe ô tô từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án khác;
b) Mua mới trong trường hợp không có xe ô tô để nhận điều chuyển theo quy định tại điểm a khoản này.
3. Khi được thay thế xe ô tô, trường hợp xe ô tô cũ được xử lý theo hình thức thanh lý thì số tiền thu được sau khi trừ các chi phí có liên quan theo quy định được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Riêng đối với đơn vị sự nghiệp công lập được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Việc xử lý xe ô tô phục vụ công tác chung hiện có tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban Quản lý dự án sau khi thực hiện sắp xếp theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg thực hiện như sau:
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện:
a) Rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg;
b) Xem xét, quyết định điều chuyển cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý còn thiếu xe theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg;
c) Báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tài chính trước ngày 21 tháng 03 năm 2016 (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Căn cứ kết quả báo cáo của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính xem xét, xử lý số xe ô tô (còn lại) theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước như sau:
a) Quyết định điều chuyển cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, để bố trí xe ô tô phục vụ công tác cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án chưa có đủ xe theo tiêu chuẩn, định mức.
b) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chuyển trong các trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
c) Các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản để các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bán, thanh lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
d) Trong thời gian chờ cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo quản xe ô tô theo nguyên trạng đã báo cáo Bộ Tài chính.
3. Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện xử lý xe ô tô quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Xe ô tô chuyên dùng quy định tại khoản 1 Điều 9 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg, bao gồm:
a) Xe gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng hoặc có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ gồm: xe cứu thương, xe cứu hỏa, xe chuyên dùng chở tiền, xe chở phạm nhân, xe quét đường, xe phun nước, xe chở rác, xe ép rác, xe sửa chữa lưu động, xe trang bị phòng thí nghiệm, xe thu phát điện báo, xe sửa chữa điện, xe kéo, xe cần cẩu, xe tập lái, xe phục vụ thông tin liên lạc, xe phục vụ ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân, xe thanh sát hạt nhân...
b) Xe sử dụng cho nhiệm vụ đặc thù phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội là xe không gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng hoặc có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ nhưng được sử dụng phục vụ cho nhiệm vụ đặc thù của ngành, lĩnh vực gồm: xe xét xử lưu động của ngành tòa án, xe chỉ đạo phòng chống lụt bão, xe tìm kiếm cứu nạn, xe kiểm lâm, xe thanh tra giao thông, xe phát thanh truyền hình lưu động, xe hộ đê, xe chở học sinh, sinh viên, xe chở diễn viên đi biểu diễn, xe chở vận động viên đi luyện tập và thi đấu...
2. Giá mua xe ô tô chuyên dùng
a) Đối với xe ô tô chuyên dùng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc xe ô tô từ 16 chỗ ngồi trở lên để phục vụ nhiệm vụ đặc thù quy định tại điểm b khoản 1 Điều này là giá bán xe trên thị trường tại thời điểm mua sắm do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
b) Đối với xe ô tô chuyên dùng không thuộc quy định tại điểm a khoản này, giá mua xe thực hiện như đối với xe ô tô phục vụ công tác chung quy định tại Điều 7 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg.
3. Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc trung ương quản lý) và Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc địa phương quản lý) về định mức xe ô tô chuyên dùng (số lượng, chủng loại), Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành định mức (số lượng, chủng loại) xe ô tô chuyên dùng trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý; đồng thời, gửi Bộ Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc trung ương quản lý), Sở Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc địa phương quản lý) và cơ quan Kho bạc Nhà nước để phối hợp trong quản lý, kiểm soát chi khi thực hiện mua sắm. Việc trang bị xe ô tô chuyên dùng được thực hiện theo định mức đã được ban hành theo quy định.
4. Căn cứ dự toán ngân sách được duyệt hàng năm; căn cứ định mức xe ô tô chuyên dùng do các Bộ, ngành và địa phương ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg và khoản 3 Điều này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc mua sắm, trang bị xe ô tô chuyên dùng (số lượng, chủng loại, mức giá) cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý.
5. Xe ô tô chuyên dùng được thanh lý khi đã quá thời gian sử dụng theo quy định mà không thể tiếp tục sử dụng được hoặc đã bị hư hỏng nhưng việc sửa chữa để tiếp tục sử dụng không hiệu quả, không đảm bảo an toàn khi vận hành theo kiểm định của cơ quan có chức năng của nhà nước.
Số tiền thu được từ thanh lý xe ô tô chuyên dùng sau khi trừ các chi phí liên quan theo quy định được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Riêng đối với đơn vị sự nghiệp công lập được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Việc trang bị xe ô tô phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của công ty nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg thực hiện như sau:
1. Căn cứ vào nhu cầu trang bị xe ô tô phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của công ty nhà nước, căn cứ khả năng tài chính của doanh nghiệp, giá bán xe ô tô trên thị trường, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định việc trang bị xe ô tô phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của công ty nhà nước theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Việc mua xe ô tô thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Thẩm quyền quyết định giá mua xe ô tô trong các trường hợp có mức giá cao hơn mức giá quy định theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 11 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg thực hiện như sau:
1. Trường hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án, công ty nhà nước cần thiết phải trang bị xe ô tô có giá cao hơn mức giá quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 10 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty xem xét, quyết định. Mức vượt tối đa không quá (5%) so với mức giá quy định.
2. Trường hợp cần thiết phải trang bị xe ô tô có giá cao hơn tối đa không quá (15%) so với mức giá quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 10 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty.
Văn bản đề nghị phải thể hiện các nội dung: sự cần thiết, lý do mua sắm xe ô tô, nguồn kinh phí mua xe.