Số hiệu: | 157/2014/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 23/10/2014 | Ngày hiệu lực: | 23/10/2014 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Thông tư này quy định việc tổ chức và thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ đảm bảo khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập (sau đây gọi tắt là dịch vụ kiểm toán) của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
1. Doanh nghiệp kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam, chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp kiểm toán).
2. Kiểm toán viên hành nghề.
3. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.
4. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Pháp luật và các quy định là những văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành; các văn bản do tổ chức nghề nghiệp, doanh nghiệp và tổ chức khác quy định không trái với pháp luật mà đối tượng được kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán phải tuân thủ.
2. Chuẩn mực nghề nghiệp bao gồm các chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực về dịch vụ soát xét, chuẩn mực về dịch vụ đảm bảo khác, chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan.
3. Kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán là việc kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán và giám sát hoạt động kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề trên cơ sở các quy định và thủ tục do cơ quan có thẩm quyền xây dựng và ban hành nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan trong quá trình hoạt động.
4. Kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán là việc thực hiện các thủ tục để đánh giá về hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán và đánh giá chất lượng của các hợp đồng dịch vụ kiểm toán đã hoàn thành của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề.
5. Giám sát hoạt động kiểm toán là quy trình quản lý, xem xét và đánh giá thường xuyên việc tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan của doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề.
This Circular defines the organization and implementation of quality control of audit service, financial report and information examination service, and other assurance services as stipulated in Paragraph 1, Article 40 of the Law on Independent Audits (hereinafter referred to as the audit services) undertaken by certified auditors, auditing enterprises and branches of foreign auditing enterprises in Vietnam.
1. Auditing enterprises operating in Vietnam, branches of foreign auditing enterprises in Vietnam (hereinafter referred to as the auditing enterprises).
2. Certified auditors
3. Professional organizations operating in auditing.
4. Organizations, individuals carrying out the control over the auditing Services.
5. Other relevant agencies, organizations and individuals.
Article 3. Interpretation of terms
In this Circular, the following terms are interpreted as follows:
1. Laws and regulations mean legal documents issued by competent agencies; documents issued by professional organizations, enterprises and other entities without going against the law with which the auditing enterprises must comply.
2. Professional ethics encompass standards of behavior in auditing, examination and other assurance services, and relevant ethical codes.
3. Audit service quality control means inspection of audit service quality and monitoring of auditing activities undertaken by the auditing enterprises and certified auditors in accordance with regulations and procedures constructed and issued by competent agencies aimed at ensuring that auditing enterprises and certified auditors comply with professional ethics, laws and relevant regulations during the operation.
4. Audit service quality inspection means implementation of procedures to assess the audit service quality control system of the auditing enterprises and certified auditors to assess quality of auditing service contracts fulfilled by the auditing enterprises and certified auditors.
5. Monitoring of auditing activity means a process of regular management, examination and assessment of compliance with professional ethics, laws and relevant regulations by the auditing enterprises and certified auditors.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực