Chương III Thông tư 15/2011/TT-BYT: Quy định về hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc
Số hiệu: | 15/2011/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Cao Minh Quang |
Ngày ban hành: | 19/04/2011 | Ngày hiệu lực: | 10/06/2011 |
Ngày công báo: | 18/06/2011 | Số công báo: | Từ số 369 đến số 370 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nhà thuốc và quầy thuốc: bán lẻ thuốc thành phẩm được phép lưu hành tại Việt Nam.
2. Nhà thuốc được pha chế thuốc theo đơn tại nhà thuốc (nếu có bố trí hoạt động pha chế theo đơn) và bán lẻ thuốc pha chế của bệnh viện.
3. Cơ sở bán lẻ thuốc đông y, thuốc từ dược liệu: bán lẻ thuốc đông y, thuốc từ dược liệu.
4. Mua hoặc ủy thác nhập khẩu thuốc phục vụ cho nhu cầu điều trị của bệnh viện.
5. Danh mục thuốc tại cơ sở bán lẻ thuốc phải đáp ứng danh mục thuốc điều trị cho người bệnh do Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện công bố.
1. Khoa dược bệnh viện tham mưu cho Giám đốc bệnh viện thực hiện các quy định chuyên môn về dược của cơ sở bán lẻ thuốc tại chính bệnh viện.
2. Căn cứ điều kiện thực tế của bệnh viện, cơ sở bán lẻ thuốc sắp xếp bán thuốc theo ca để đảm bảo cung ứng thuốc cho người bệnh kể cả ngoài giờ hành chính, ngày lễ, ngày nghỉ.
3. Cơ sở bán lẻ thuốc thực hiện niêm yết giá thuốc theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2007/TTLT-BYT-BTC-BCT ngày 31/08/2007 của Liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc dùng cho người và không được bán cao hơn giá niêm yết.
4. Giá bán lẻ tại cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn và thặng số bán lẻ; giá bán lẻ không được cao hơn giá thuốc cùng loại trên thị trường (là thuốc có cùng tên thuốc, hàm lượng, dạng bào chế, hãng sản xuất và nước sản xuất).
a) Đối với các mặt hàng thuốc có trong danh mục đấu thầu của chính bệnh viện: Giá thuốc mua vào của cơ sở bán lẻ thuốc không được cao hơn giá thuốc trúng thầu cùng thời điểm.
b) Đối với các mặt hàng thuốc không có trong danh mục đấu thầu của bệnh viện hoặc các mặt hàng thuốc mà nhà cung ứng từ chối bán với giá trúng thầu do giá thị trường biến động cao hơn giá trúng thầu: Giám đốc bệnh viện quyết định và chịu trách nhiệm đối với danh mục thuốc và giá thuốc mua vào.
Khi mua các mặt hàng nêu trên, bệnh viện yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp giá bán buôn đã kê khai hoặc kê khai lại với cơ quan quản lý nhà nước về giá của thuốc (Cục Quản lý dược hoặc Sở Y tế) để kiểm tra, không được mua các thuốc có giá bán buôn cao hơn giá đã kê khai, kê khai lại hoặc chưa tiến hành việc kê khai giá thuốc theo quy định.
5. Bộ Y tế quy định thặng số bán lẻ tối đa của thuốc thành phẩm tại cơ sở bán lẻ thuốc như sau:
a) Đối với cơ sở bán lẻ thuốc tại các bệnh viện trực thuộc Bộ, bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài được áp dụng thí điểm, bệnh viện tuyến tỉnh trừ các bệnh viện chuyên khoa tâm thần, điều dưỡng, phục hồi chức năng tuyến tỉnh:
- Đối với thuốc có giá mua tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 đồng, thặng số bán lẻ tối đa là 15%.
- Đối với thuốc có giá mua tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất từ trên 1.000 đồng đến 5.000 đồng, thặng số bán lẻ tối đa là 10%.
- Đối với thuốc có giá mua tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất từ trên 5.000 đồng đến 100.000 đồng, thặng số bán lẻ tối đa là 7%.
- Đối với thuốc có giá mua tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất từ trên 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng, thặng số bán lẻ tối đa là 5%.
- Đối với thuốc có giá mua tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất trên 1.000.000đ, thặng số bán lẻ tối đa là 2%.
b) Đối với bệnh viện chuyên khoa tâm thần, điều dưỡng, phục hồi chức năng tuyến tỉnh; bệnh viện trực thuộc Y tế Ngành; bệnh viện tuyến huyện bao gồm Trung tâm Y tế huyện ở nơi không có bệnh viện đa khoa huyện riêng; bệnh viện đa khoa khu vực; bệnh viện chuyên khoa khu vực:
- Đối với thuốc có giá mua tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 đồng, thặng số bán lẻ tối đa là 20%.
- Đối với thuốc có giá mua tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất từ trên 1.000 đồng đến 5.000 đồng, thặng số bán lẻ tối đa là 15%.
- Đối với thuốc có giá mua tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất từ trên 5.000 đồng đến 100.000 đồng, thặng số bán lẻ tối đa là 10%.
- Đối với thuốc có giá mua tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất từ trên 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng, thặng số bán lẻ tối đa là 7%.
- Đối với thuốc có giá mua tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất trên 1.000.000 đồng, thặng số bán lẻ tối đa là 5%.
c) Đơn vị đóng gói nhỏ nhất được quy định như sau:
- Đối với dạng bào chế là viên, đơn vị đóng gói nhỏ nhất là viên.
- Đối với dạng bào chế là dạng lỏng, đơn vị đóng gói nhỏ nhất là ống, chai, lọ, túi, ống tiêm, xy lanh đóng sẵn thuốc.
- Đối với dạng bào chế là dạng bột pha tiêm, đơn vị đóng gói nhỏ nhất là ống, chai, lọ, ống tiêm đóng sẵn thuốc.
- Đối với dạng bào chế là dạng bột, cốm pha uống, đơn vị đóng gói nhỏ nhất là gói, chai, lọ.
- Đối với dạng bào chế là kem, mỡ, gel dùng ngoài, đơn vị đóng gói nhỏ nhất là tuýp, lọ.
- Đối với dạng bào chế là thuốc dán, đơn vị đóng gói nhỏ nhất là miếng dán.
- Đối với dạng bào chế là thuốc xịt hay thuốc khí dung, đơn vị đóng gói nhỏ nhất là lọ xịt hoặc lọ đựng thuốc dùng cho máy khí dung.
- Đối với dạng bào chế là bộ kít phối hợp, đơn vị đóng gói nhỏ nhất là bộ kít.
6. Cơ sở bán lẻ thuốc phải thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định 04/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008 về Qui chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú và Thông tư số 08/2009/TT-BYT ngày 01/07/2009 Ban hành Danh mục thuốc không kê đơn.
Chapter III
REGULATION ON OPERATION OF DRUG RETAIL ESTABLISHMENTS
Article 5. Professional operational scope of the drug retail establishments
1. Pharmacies and drug counters: Retailing finished drugs permitted for circulation in Vietnam.
2. Pharmacies are entitled to prepare under the hospital prescription at pharmacies (if activity of preparation under prescription arranged) and retail prepared drug of the hospitals.
3. The retail establishments of oriental medicine drugs and drugs from medicinal materials: retailing oriental medicine drugs and drugs from medicinal materials.
4. Purchasing or authorized import of drugs to serve the treating demand of hospitals
5. Lists of drugs at the drug retail establishments must meet the lists of drugs treating for patients announced by the Drug and Treatment Council of hospitals
Article 6. Regulations on professional operation of drug retail establishments
1. The pharmacy departments of hospitals will advise the hospitals directors to carry out professional regulations on pharmacy of the drug retail establishments at the hospitals.
2. Based on the actual conditions of the hospitals, the drug retail establishments will arrange for the sale of drug by shift including outside working hours, on holidays and days-off in order to ensure drug supply for patients.
3. The drug retail establishments will perform the listing of drug prices as prescribed in the Joint Circular No. 11/2007/TTLT-BYT-BTC-BCT dated August 31, 2007 of Inter Ministry of Health – Finance – Industry and Trade guiding the implementation of state management on the price of drugs used for human and not selling at prices higher than the listed prices.
4. The retail price at the drug retail establishments includes the purchase price stated on invoice and retail surplus; the retail price must not be higher than the price of the same type of drug in the market (drugs with the same name, content, dosage, form of preparation, producing company and country).
a) For drug items in the bidding list of hospitals: price of purchased drugs of the retail establishments must not be higher than the price winning bid at the same time.
b) For drug items not in the bidding list of hospitals or the drug items that the providers refuse to sell with the winning bid price due to the fluctuation in market price higher than the winning bid price: The hospitals directors will decide and take responsibility for the drug list and price of purchases drugs.
Upon purchasing the items above mentioned, the hospitals will require the enterprises to supply the declared wholesale price or to re-declare with the state management agencies on drug price (Drug Administration or Service of Health) for checking. Do not purchase the drugs with the wholesale prices higher than that declared, re-declared or not conducting the declaration of drug price as prescribed.
5. The Ministry of Health will specify the maximum retail surplus of finished drugs at the drug retail establishments as follows:
a) For the drug retail establishments at the hospitals under the Ministry, the hospitals with foreign invested capital are permitted for pilot application; the provincial hospitals except for the provincial hospitals specialized in mental, nursing and rehabilitation:
- For drugs with the purchase price calculated on the smallest packaging unit less than or equal to VND 1,000, the retail surplus is 15% maximumly.
- For drugs with the purchase price calculated on the smallest packaging unit between VND 1,000 and 5,000, the retail surplus is 10% maximumly.
- For drugs with the purchase price calculated on the smallest packaging unit between VND 5,000 and 100,000, the retail surplus is 7% maximumly.
- For drugs with the purchase price calculated on the smallest packaging unit between VND 100,000 and 1,000,000, the retail surplus is 5% maximumly.
- For drugs with the purchase price calculated on the smallest packaging unit over VND 1,000,000, the retail surplus is 2% maximumly.
b) For the provincial hospitals specialized in mental, nursing and rehabilitation hospitals; hospitals under the Health Sector; district hospitals including district Health centers where there is no the particular district general hospital; area general hospitals; area specialized hospitals:
- For drugs with the purchase price calculated on the smallest packaging unit less than or equal to VND 1,000, the retail surplus is 20% maximumly.
- For drugs with the purchase price calculated on the smallest packaging unit between VND 1,000 and 5,000, the retail surplus is 15% maximumly.
- For drugs with the purchase price calculated on the smallest packaging unit between VND 5,000 and 100,000, the retail surplus is 10% maximumly.
- For drugs with the purchase price calculated on the smallest packaging unit between VND 100,000 and 1,000,000, the retail surplus is 7% maximumly.
- For drugs with the purchase price calculated on the smallest packaging unit over VND 1,000,000, the retail surplus is 5% maximumly.
c) The smallest packaging unit is specified as follows:
- For the form of preparation is pill, the smallest packaging unit is pill.
- For the form of preparation is liquid, the smallest packaging unit is ampoule, bottle, vial, phial, sachet, syringe, prefilled-drug syringe.
- For the form of preparation is powder for injection, the smallest packaging unit is ampoule, bottle, vial, phial, prefilled-drug syringe.
- For the form of preparation is oral powder, granular, the smallest packaging unit is sachet, bottle, vial.
- For the form of preparation is cream, ointment, gel for external use, the smallest packaging unit is tube and vial.
- For the form of preparation is adhesive plaster, the smallest packaging unit is plaster
- For the form of preparation is sprays or aerosol, the smallest packaging unit is spray bottles or vials of drugs for aerosol machine.
- For the form of preparation is combined kit set, the smallest packaging unit is kit set
6. The drug retail establishments must strictly comply with the Decision No. 04/2008/QD-BYT dated February 01, 2008 on Regulation on drug prescription in outpatient treatment and the Circular No. 08/2009/TT-BYT dated July 01, 2009 promulgating the list of non- prescription drugs.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực