Chương IV Luật Dân quân tự vệ 2019: Hoạt động của dân quân tự vệ
Số hiệu: | 148/2018/TT-BQP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Quốc phòng | Người ký: | Phan Văn Giang |
Ngày ban hành: | 04/10/2018 | Ngày hiệu lực: | 20/11/2018 |
Ngày công báo: | 24/10/2018 | Số công báo: | Từ số 1005 đến số 1006 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đã có Thông tư 148/2018/TT-BQP về tuyển chọn và gọi nhập ngũ
Vừa qua, Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.
Theo đó, so với Thông tư 140/2015/TT-BQP thì đã có những quy định cụ thể hơn như:
- Tiêu chuẩn sức khỏe khi tuyển chọn công dân nhập ngũ được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30/6/2016:
+ Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3;
+ Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS;
+ Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
- Tiêu chuẩn tuyển quân về tuổi đời:
Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Thông tư 148/2018/TT-BQP có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2018, thay thế Thông tư 140/2015/TT-BQP ngày 16/12/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Duy trì và thực hiện chế độ hoạt động sẵn sàng chiến đấu của Dân quân tự vệ.
2. Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch về Dân quân tự vệ.
3. Làm nòng cốt xây dựng thôn, xã, phường, thị trấn chiến đấu; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, khu vực phòng thủ, nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân ở địa phương.
4. Tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng và hoạt động khác.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Bảo vệ việc phòng tránh, sơ tán của cơ quan, tổ chức, Nhân dân và mục tiêu được giao.
3. Đánh địch bảo vệ thôn, xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức trong khu vực phòng thủ.
4. Phục vụ chiến đấu trong khu vực phòng thủ.
5. Tham gia đấu tranh chính trị; xây dựng, củng cố thôn, xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức bám trụ chiến đấu.
1. Dân quân tự vệ phối hợp với lực lượng chức năng trong các hoạt động sau đây:
a) Bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam;
b) Bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật;
c) Tuyên truyền, vận động Nhân dân xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách xã hội;
d) Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và hoạt động phòng thủ dân sự khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Trong trường hợp chưa đến mức tuyên bố tình trạng chiến tranh, ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, lệnh thiết quân luật, giới nghiêm, khi cần thiết sử dụng Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thì thẩm quyền điều động được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam điều động Dân quân tự vệ trong phạm vi cả nước;
b) Tư lệnh quân khu điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn quân khu sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có Dân quân tự vệ được điều động;
c) Tư lệnh Quân chủng Hải quân điều động Dân quân tự vệ biển sau khi thống nhất với Tư lệnh quân khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi có Dân quân tự vệ biển được điều động;
d) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn thành phố Hà Nội sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam;
đ) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn cấp tỉnh sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tư lệnh quân khu;
e) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn cấp huyện sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh;
g) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã điều động dân quân thuộc quyền trong phạm vi cấp xã sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
h) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức điều động tự vệ thuộc quyền trong phạm vi cơ quan, tổ chức sau khi được sự nhất trí của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
i) Người đứng đầu doanh nghiệp quân đội điều động tự vệ thuộc quyền trong phạm vi của doanh nghiệp.
2. Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, thiết quân luật, giới nghiêm thì việc điều động, sử dụng Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định của Luật Quốc phòng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi có Dân quân tự vệ được điều động phải chấp hành nghiêm quyết định điều động của cấp có thẩm quyền; tiếp nhận, bố trí công việc cho tự vệ sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Chapter IV
OPERATIONS OF MILITIA AND SELF-DEFENSE FORCES
Article 29. Standby and readiness for deploy
1. Maintain and implement standby and readiness for deploy of militia and self-defense forces.
2. Develop, revise and add plans for militia and self-defense forces.
3. Act as core forces to develop fighting communes, wards and towns; participate in developing totally strengthened facilities, defense zones, the people-based national defense and all-people national defense together with developing local people’s security and people’s security schemes.
4. Participate in adopting measures relating to information warfare, cyberspace warfare and other activates.
5. Minister of National Defense shall elaborate Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 30. Fighting and assistance with fighting
1. Expand militia and self-defense forces according to decisions of competent authorities.
2. Protect prevention and evacuation of assigned agencies, organizations, people and targets.
3. Fight enemies to protect hamlets, communes, wards, towns, agencies and organizations within defense areas.
4. Assist with fighting within defense areas.
5. Participate in political enhancement; develop and strengthen fighting hamlets, communes, wards, towns, agencies and organizations.
Article 31. Cooperation of militia and self-defense forces
1. Militia and self-defense forces shall cooperate with regulatory authorities to:
a) protect sovereignty and security of national border, islands, territorial waters and airspace of Vietnam;
b) protect national security, ensure social security and order and take part in prevention and fight against crimes and violations;
c) publicize and encourage people to develop totally strengthened facilities; adopt society policies;
d) Prevent, counter and remediate consequences of disasters, accidents, natural disasters, diseases, fire and explosion; search and rescue; protect forests and environment and other civil defense acts.
2. Government shall elaborate this Article.
Article 32. Authorization of mobilization of militia and self-defense forces
1. Except for declaration of war, emergencies regarding national defense, martial law and curfews, militia and self-defense forces shall be mobilized where necessary according to following authorization:
a) Minister of National Defense and Chief of the General Staff of People’s Army of Vietnam shall mobilize militia and self-defense forces on a nationwide scale;
b) High commands of military regions shall mobilize militia and self-defense forces within the regions after reaching agreements with Chairpersons of People’s Committees of provinces where the militia and self-defense forces are mobilized;
c) High commands of navy shall mobilize marine militia and self-defense forces after reaching agreements with high commands of military regions, Chairpersons of People’s Committees of provinces and heads of agencies and organizations where the militia and self-defense forces are mobilizes;
d) Capital High Command shall mobilize militia and self-defense forces within Hanoi City after reaching agreements with Chairpersons of People’s Committees of Hanoi city and Chief of the General Staff of People’s Army of Vietnam;
dd) High Command of Ho Chi Minh City and commanding officers of military commands of provinces shall mobilize militia and self-defense forces within their divisions after reaching agreements with Chairpersons of People’s Committees of provinces and high commands of military regions;
e) Commanding officers of military commands of districts shall mobilize militia and self-defense forces within their divisions after reaching agreements with Chairpersons of People’s Committees of districts and commanding officers of military commands of provinces, Capital High Command and High Command of Ho Chi Minh City;
g) Commanding officers of military commands of communes shall mobilize militia within communes after reaching agreements with Chairpersons of People’s Committees of communes and commanding officers of military commands of districts;
h) Commanding officers of military commands of agencies and organizations shall organize mobilization of self-defense forces under their management within the agencies and organizations after reaching agreements with heads of the agencies and organizations and commanding officers of military commands of districts;
i) Heads of military enterprises shall mobilize self-defense forces under management of the enterprises.
2. During wartime, emergencies regarding national defense, marital law or curfew, mobilization and use of militia and self-defense forces shall comply with regulations under Law on National Defense and other relevant law provisions.
3. Chairpersons of People’s Committees and heads of agencies and organizations where militia and self-defense forces are mobilized must stringently comply with mobilization decisions of competent authorities; receive and assign tasks to self-defense forces after finishing affairs.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 9. Đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quản lý Dân quân tự vệ
Điều 20. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng
Điều 21. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức
Điều 24. Trang phục, sao mũ, phù hiệu của Dân quân tự vệ
Điều 33. Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ
Điều 34. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ
Điều 35. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh