Chương II Thông tư 141/2020/TT-BCA: Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
Số hiệu: | 141/2020/TT-BCA | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công an | Người ký: | Tô Lâm |
Ngày ban hành: | 23/12/2020 | Ngày hiệu lực: | 08/02/2021 |
Ngày công báo: | 27/01/2021 | Số công báo: | Từ số 121 đến số 122 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
04 trường hợp kiểm tra đột xuất về PCCC và cứu nạn, cứu hộ
Ngày 23/12/2020, Bộ Công An ban hành Thông tư 141/2020/TT-BCA quy định về công tác kiểm tra phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân.
Trong đó, việc kiểm tra đột xuất được thực hiện trong các trường hợp sau:
+ Các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (các trường hợp bị tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, cá nhân không bảo đảm an toàn về PCCC). .
+ Vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy (PCCC) mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 16 Nghị định 136.
+ Phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý.
+ Khi có dấu hiệu vi phạm điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ PCCC quy định tại Điều 41 Nghị định 136 hoặc lợi dụng hoạt động PCCC để xâm phạm an ninh, trật tự bị cơ quan có thẩm quyền kiến nghị xử lý.
Thông tư 141/2020/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/02/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cán bộ kiểm tra thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải bảo đảm tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ đại học trở lên ngành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; đại học trở lên khác trong nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội hoặc đại học trở lên nhóm ngành kỹ thuật và đã qua bồi dưỡng pháp luật, nghiệp vụ Công an nhân dân;
b) Có thời gian thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong lực lượng Công an nhân dân tối thiểu 05 năm;
c) Có kết quả kiểm tra nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đạt yêu cầu.
2. Cán bộ kiểm tra thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh) ngoài đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong lực lượng Công an nhân dân tối thiểu 03 năm;
b) Có kết quả kiểm tra nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đạt yêu cầu.
3. Cán bộ kiểm tra thuộc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) phải bảo đảm tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ trung cấp trở lên ngành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; trung cấp trở lên khác trong nhóm ngành an ninh và trật tự xã hội hoặc trung cấp trở lên nhóm ngành kỹ thuật và đã qua bồi dưỡng pháp luật, nghiệp vụ Công an nhân dân;
b) Có thời gian thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong lực lượng Công an nhân dân tối thiểu 01 năm;
c) Có kết quả kiểm tra nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đạt yêu cầu.
4. Công an xã, phường, thị trấn (gọi chung là Công an cấp xã) bố trí cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và phải được tập huấn nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
1. Cán bộ kiểm tra có nhiệm vụ sau:
a) Tham mưu lãnh đạo trực tiếp tổ chức công tác nắm tình hình, điều tra cơ bản phục vụ quản lý về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại địa bàn, cơ sở được phân công quản lý;
b) Thực hiện công tác nghiệp vụ cơ bản và công tác hồ sơ, thống kê nghiệp vụ phục vụ quản lý về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
d) Tham gia kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
đ) Thực hiện kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo trình tự, thủ tục quy định; theo dõi, đôn đốc việc khắc phục nguy cơ mất an toàn, vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
e) Thực hiện kiểm tra điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy theo trình tự, thủ tục quy định;
g) Tham mưu việc cấp giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật;
h) Huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; hướng dẫn xây dựng, thực tập phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ của cơ sở;
i) Nắm tình hình, phối hợp hỗ trợ công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra cháy tại địa bàn, cơ sở được phân công quản lý; tham gia điều tra, giải quyết vụ cháy, nổ theo quy định của pháp luật;
k) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và các nhiệm vụ khác do cấp trên phân công;
1) Xử lý vi phạm hành chính về phòng cháy và chữa cháy, tạm đình chỉ, tham mưu đình chỉ hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, cá nhân không bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
2. Cán bộ kiểm tra thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, k và điểm 1 khoản 1 Điều này.
3. Cán bộ kiểm tra thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cán bộ kiểm tra thuộc Công an cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, i, k và điểm 1 khoản 1 Điều này.
1. Trong phạm vi được phân công, phân cấp quản lý địa bàn, cơ sở, Công an cấp xã có nhiệm vụ sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, h, i, k và điểm 1 khoản 1 Điều 5 Thông tư này;
b) Kiểm tra trách nhiệm phòng cháy, chữa cháy của người đứng đầu cơ sở, chủ hộ gia đình và điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy của cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình theo nội dung quy định tại Điều 5, 6 và Điều 7 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết gọn là Nghị định số 136/2020/NĐ-CP); kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn về cứu nạn, cứu hộ theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết gọn là Nghị định số 83/2017/NĐ-CP).
2. Việc kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có thể kết hợp với kiểm tra về an ninh, trật tự.
1. Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh có nhiệm vụ:
a) Tham mưu với Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Giám đốc Công an cấp tỉnh) tổ chức công tác nắm tình hình, điều tra cơ bản phục vụ quản lý về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chung cho địa bàn cấp tỉnh và tại địa bàn, cơ sở được phân cấp quản lý; kiểm tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ kiểm tra, quản lý địa bàn, cơ sở của Công an cấp huyện;
b) Phân công cán bộ thuộc phạm vi quản lý thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, quản lý địa bàn, cơ sở;
c) Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ kiểm tra thuộc phạm vi quản lý;
d) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và các nhiệm vụ khác do cấp trên phân công.
2. Trưởng Công an cấp huyện có nhiệm vụ:
a) Tham mưu với Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Giám đốc Công an cấp tỉnh tổ chức công tác nắm tình hình, điều tra cơ bản phục vụ quản lý về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại địa bàn, cơ sở được phân cấp quản lý;
b) Phân công cán bộ thuộc phạm vi quản lý thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, quản lý địa bàn, cơ sở;
c) Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ kiểm tra và Công an cấp xã được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý;
d) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và các nhiệm vụ khác do cấp trên phân công.
3. Đội trưởng Đội Công tác phòng cháy thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh; Đội trưởng Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp huyện có nhiệm vụ:
a) Tham mưu cho lãnh đạo trực tiếp tổ chức công tác nắm tình hình, điều tra cơ bản phục vụ quản lý về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại địa bàn, cơ sở được phân công quản lý;
b) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ kiểm tra thuộc phạm vi quản lý;
c) Trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với địa bàn, cơ sở khi được phân công;
d) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và các nhiệm vụ khác do cấp trên phân công.
4. Phó Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Phó Trưởng Công an cấp huyện, Phó Đội trưởng Đội Công tác phòng cháy thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Phó Đội trưởng Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp huyện phụ trách công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của cấp trưởng.
1. Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phân công cán bộ kiểm tra bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này để thực hiện công tác tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện căn cứ biên chế cán bộ và yêu cầu công tác nghiệp vụ quyết định việc phân công cán bộ bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Thông tư này để thực hiện công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, quản lý địa bàn, cơ sở.
Việc phân công cán bộ kiểm tra phải bảo đảm quản lý hết địa bàn, cơ sở được phân cấp quản lý và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra bảo đảm theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và Điều 12 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực