Chương I Thông tư 14/2019/TT-BXD: Quy định chung
Số hiệu: | 14/2019/TT-BXD | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Bùi Phạm Khánh |
Ngày ban hành: | 26/12/2019 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2020 |
Ngày công báo: | 27/01/2020 | Số công báo: | Từ số 105 đến số 106 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/10/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn việc xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng để xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, quy đổi vốn đầu tư xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư (PPP).
b) Các tổ chức, cá nhân có thể áp dụng các quy định của Thông tư này để xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng của các dự án sử dụng vốn khác.
1. Chỉ số giá xây dựng gồm:
a) Chỉ số giá xây dựng theo loại công trình là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động giá xây dựng của loại công trình theo thời gian.
b) Chỉ số giá xây dựng theo cơ cấu chi phí gồm: chỉ số giá phần xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của phần chi phí xây dựng của công trình theo thời gian; chỉ số giá phần thiết bị là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của phần chi phí thiết bị của công trình theo thời gian; chỉ số giá phần chi phí khác là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của một số loại chi phí như quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng công trình và chi phí khác của công trình theo thời gian.
c) Chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí gồm: chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động chi phí phần vật liệu xây dựng của công trình theo thời gian; chỉ số giá nhân công xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động chi phí phần nhân công xây dựng của công trình theo thời gian; chỉ số giá máy và thiết bị thi công xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động chi phí máy và thiết bị thi công xây dựng của công trình theo thời gian.
d) Chỉ số giá xây dựng theo loại vật liệu xây dựng chủ yếu là chỉ tiêu phản ánh biến động giá của loại vật liệu xây dựng chủ yếu theo thời gian.
2. Đối với công trình xây dựng cụ thể, việc tính toán toàn bộ hay một số các chỉ số giá nêu tại khoản 1 Điều này tùy thuộc mục đích, yêu cầu của công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
1. Chỉ số giá xây dựng được xác định phải phản ánh khách quan và phù hợp với sự biến động về giá cả trên thị trường xây dựng tại các địa phương.
2. Việc xác định và công bố chỉ số giá xây dựng phải kịp thời, phù hợp với quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
3. Khi xác định chỉ số giá xây dựng để công bố thì phải lựa chọn được danh mục và số lượng công trình đại diện nhất định để tính toán.
4. Chỉ số giá xây dựng được tính bình quân trong khoảng thời gian được lựa chọn, không tính đến một số khoản chi phí về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất kinh doanh. Đơn vị tính chỉ số giá xây dựng là phần trăm (%).
5. Cơ cấu chi phí sử dụng để tính toán chỉ số giá xây dựng phải phù hợp với cơ cấu chi phí theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, được tổng hợp từ các số liệu thống kê và được sử dụng cố định đến khi có sự thay đổi thời điểm gốc.
6. Việc quản lý, sử dụng chỉ số giá xây dựng phải tuân thủ các quy định có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
7. Trong quá trình xác định chỉ số giá, cơ quan chuyên môn về xây dựng cần rà soát, đánh giá các chỉ số giá tính toán với thông tin về chỉ số giá của khu vực, địa phương lân cận đảm bảo các chỉ số phù hợp với xu hướng biến động của thị trường khu vực và không có sự khác biệt quá lớn giữa các địa phương.
Article 1. Scope and subjects of application
1. Scope of application: This Circular provides instructions for determination and administration of construction price indices for the purposes of identifying and adjusting total investment, construction cost estimates, construction package prices, contract value, converting investment capital and managing investment costs.
2. Subjects of application:
a) Entities and persons involved in determination and administration of construction price indices of investment and construction projects funded by state budget and non-budgetary capital, and other public-private partnership (PPP) investment projects.
b) Other entities and persons are encouraged to apply this Circular to determination and administration of construction price indices for projects funded by other capital sources.
Article 2. Classification of construction price indices
1. Price indices, including:
a) Construction price index by a building type refers to an indicator showing the extent of fluctuation in total cost of a classification of construction works or projects over time.
b) Construction price index by cost structure, including construction cost index referring to an indicator showing the level of fluctuation in costs of construction activities over time; equipment cost index referring to an indicator showing the level of fluctuation in costs of building equipment used in a construction work over time; other cost index referring to an indicator showing the level of fluctuation in several costs, e.g. project management and investment consulting and other costs, of a construction work over time.
c) Construction price index by cost factor, including building material cost index referring to an indicator showing the level of fluctuation in costs of building materials used in a construction work over time; building labor cost index referring to an indicator showing the level of fluctuation in costs of personnel working for a construction work over time; building machinery and equipment cost index referring to an indicator showing the level of fluctuation in costs of machines and equipment items for use at a construction work over time.
d) Construction price index by main building material type refers to an indicator showing the level of fluctuation in costs of main building materials over time.
2. With respect to a particular construction project, calculation of all or some indices stated in clause 1 of this Article shall depend on purposes and requirements of administration of investment and construction expenses.
Article 3. Principles for determination and administration of construction price indices
1. Once already being determined, a construction price index must reflect any fluctuation in local market prices in a fair and appropriate manner.
2. Determination and public disclosure of construction price indices must be timely and conformable to regulations on administration of construction investment expenses.
3. It shall be obliged that a particular list and quantity of representative construction works are defined before calculation and public disclosure of a construction price index.
4. A construction price index is calculated according to a mean formula during the specified period of time without taking into account several costs of compensation, support and resettlement, lending interest incurred during construction period and initial outlay. A construction price index is expressed in percent (%).
5. Cost structure used for calculation of construction price indices must correspond to the cost structure covered by regulations on administration of construction investment expenses, be based on statistical data and be used in a stable manner until there is any change in a benchmark point of time.
6. Management and use of construction price indices must comply with regulations related to management of construction investment expenses.
7. During the process of determining price indices, entities specialized in construction need to carry out review and assessment of these price indices by using information about those of adjacent regions or localities in order to ensure they adapt to tendencies of fluctuation in the regional market and there is none of great difference between local price indices.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực