Chương I Thông tư 12/2024/TT-BGTVT: Quy định chung
Số hiệu: | 12/2024/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Nguyễn Xuân Sang |
Ngày ban hành: | 15/05/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 05/06/2024 | Số công báo: | Từ số 689 đến số 690 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đối tượng tính giá dịch vụ tại cảng biển từ 01/7/2024
Ngày 15/5/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư 12/2024/TT-BGTVT quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ tại cảng biển Việt Nam.
Đối tượng tính giá dịch vụ tại cảng biển đối với hoạt động hàng hải quốc tế 01/7/2024
Đối với với hoạt động hàng hải quốc tế đối tượng tính giá dịch vụ tại cảng biển gồm có:
- Tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh hoặc quá cảnh vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải; tàu thuyền nước ngoài vào hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển;
- Tàu thuyền hoạt động vận tải hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, trung chuyển, quá cảnh tại khu vực hàng hải;
- Tàu thuyền vận tải hành khách từ Việt Nam đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam; tàu thuyền chuyên dùng hoạt động trên tuyến quốc tế vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải;
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển, được bốc dỡ, giao nhận, bảo quản, neo đậu tại khu vực hàng hải;
- Hành khách của tàu khách từ nước ngoài đến Việt Nam (hoặc ngược lại) bằng đường biển, đường thuỷ nội địa vào, rời khu vực hàng hải.
Đối tượng tính giá dịch vụ tại cảng biển đối với hoạt động hàng hải nội địa 01/7/2024
Cụ thể đối tượng tính giá dịch vụ tại cảng biển nội địa bao gồm:
- Tàu thuyền hoạt động hàng hải nội địa vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải;
- Tàu thuyền vận tải hàng hoá, hành khách hoạt động hàng hải nội địa vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải;
- Tàu thuyền hoạt động trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo;
- Hàng hóa nội địa được bốc dỡ, giao nhận, bảo quản, neo đậu tại khu vực hàng hải;
- Tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí hoạt động tại các cảng dầu khí ngoài khơi, cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí, trong khu vực trách nhiệm của cảng vụ hàng hải.
Thông tư 12/2024/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành từ 01/7/2024 và thay thế Thông tư 39/2023/TT-BGTVT .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ tại cảng biển Việt Nam, bao gồm: giá tối đa dịch vụ hoa tiêu hàng hải; khung giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo; khung giá dịch vụ bốc dỡ container; khung giá dịch vụ lai dắt tàu biển (sau đây gọi tắt là giá dịch vụ tại cảng biển).
2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ tại cảng biển Việt Nam.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí là tàu thuyền phục vụ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí hoặc thực hiện các hoạt động liên quan đến dịch vụ dầu khí.
2. Tàu lai là tàu được thiết kế, đăng kiểm và đăng ký hoạt động làm dịch vụ lai dắt, hỗ trợ tàu vào, rời cập cầu, bến, phao neo.
3. Hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá có nơi gửi hàng (gốc) ở Việt Nam và có nơi nhận hàng (đích) ở nước ngoài.
4. Hàng hoá nhập khẩu là hàng hoá có nơi gửi hàng (gốc) ở nước ngoài và nơi nhận hàng (đích) ở Việt Nam.
5. Hàng hoá trung chuyển là hàng hoá được vận chuyển từ nước ngoài đến cảng biển Việt Nam và đưa vào bảo quản tại khu vực trung chuyển của cảng biển trong một thời gian nhất định rồi xếp lên tàu thuyền khác để vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
6. Hàng hoá quá cảnh là hàng hoá có nơi gửi hàng (gốc) và nơi nhận hàng (đích) ở ngoài lãnh thổ Việt Nam đi thẳng hoặc được xếp dỡ qua cảng biển Việt Nam hoặc nhập kho, bãi để đi tiếp.
7. Lượt dẫn tàu là việc hoa tiêu hàng hải dẫn tàu liên tục từ vị trí hoa tiêu lên tàu đến vị trí hoa tiêu rời tàu theo quy định.
8. Một chuyến được tính là tàu thuyền vào khu vực hàng hải 01 lượt và rời khu vực hàng hải 01 lượt.
9. Tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo bao gồm các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam được công bố theo quy định của pháp luật.
1. Đối tượng tính giá dịch vụ tại cảng biển đối với hoạt động hàng hải quốc tế, bao gồm:
a) Tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh hoặc quá cảnh vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải; tàu thuyền nước ngoài vào hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển;
b) Tàu thuyền hoạt động vận tải hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, trung chuyển, quá cảnh tại khu vực hàng hải;
c) Tàu thuyền vận tải hành khách từ Việt Nam đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam; tàu thuyền chuyên dùng hoạt động trên tuyến quốc tế vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải;
d) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển, được bốc dỡ, giao nhận, bảo quản, neo đậu tại khu vực hàng hải;
đ) Hành khách của tàu khách từ nước ngoài đến Việt Nam (hoặc ngược lại) bằng đường biển, đường thuỷ nội địa vào, rời khu vực hàng hải.
2. Đối tượng tính giá dịch vụ tại cảng biển đối với hoạt động hàng hải nội địa, bao gồm:
a) Tàu thuyền hoạt động hàng hải nội địa vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải;
b) Tàu thuyền vận tải hàng hoá, hành khách hoạt động hàng hải nội địa vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải;
c) Tàu thuyền hoạt động trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo;
d) Hàng hóa nội địa được bốc dỡ, giao nhận, bảo quản, neo đậu tại khu vực hàng hải;
đ) Tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí hoạt động tại các cảng dầu khí ngoài khơi, cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí, trong khu vực trách nhiệm của cảng vụ hàng hải.
3. Tàu công vụ không thuộc đối tượng tính giá theo quy định tại Thông tư này.
4. Tàu thuyền vào, rời cảng tránh trú bão hoặc để bàn giao người bị nạn trên biển mà không xếp dỡ hàng hoá, không nhận trả khách có xác nhận của cảng vụ hàng hải tại khu vực; tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không thuộc đối tượng tính giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải và giá dịch vụ cầu, bến, phao neo.
Căn cứ quy định pháp luật hiện hành về quản lý giá dịch vụ tại cảng biển, chất lượng dịch vụ và tình hình thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại cảng biển quyết định mức giá cụ thể không cao hơn giá tối đa đối với dịch vụ hoa tiêu hàng hải hoặc thuộc khung giá đối với dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo; dịch vụ bốc dỡ container; dịch vụ lai dắt tại cảng biển theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
1. Đồng tiền tính giá dịch vụ là Đồng Việt Nam hoặc Đô la Mỹ đối với dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng, cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt cung cấp cho tàu thuyền hoạt động hàng hải quốc tế.
2. Đồng tiền tính giá dịch vụ là Đồng Việt Nam đối với dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng, cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt cung cấp cho tàu thuyền hoạt động hàng hải nội địa.
3. Trường hợp chuyển đổi từ Đô la Mỹ sang Đồng Việt Nam thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Đơn vị tính dung tích: Tổng dung tích (GT) là một trong các đơn vị cơ sở để tính giá dịch vụ tại cảng biển. Đối với tàu thuyền không ghi GT chọn phương thức quy đổi có GT lớn nhất như sau:
a) Tàu biển và phương tiện thuỷ nội địa tự hành: 1,5 tấn trọng tải tính bằng 01 GT;
b) Sà lan: 01 tấn trọng tải toàn phần tính bằng 01 GT;
c) Tàu kéo, tàu đẩy, tàu chở khách (kể cả thuỷ phi cơ) và cẩu nổi: 01 mã lực (HP, CV) tính bằng 0,5 GT; 01 KW tính bằng 0,7 GT; 01 tấn sức nâng của cẩu đặt trên tàu thuyền tính bằng 06 GT;
d) Tàu thuyền chở khách không ghi công suất máy: 01 ghế ngồi dành cho hành khách tính bằng 0,67 GT; 01 giường nằm tính bằng 04 GT;
đ) Trường hợp tàu thuyền là đoàn lai kéo, lai đẩy hoặc lai cập mạn: tính bằng tổng dung tích của cả đoàn lai kéo, lai đẩy hoặc lai cập mạn, bao gồm: sà lan, đầu kéo hoặc đầu đẩy.
2. Đơn vị tính công suất máy: công suất máy chính của tàu thuyền được tính theo HP, CV hoặc KW; phần lẻ dưới 01 HP, 01 CV hoặc 01 KW tính tròn là 01 HP, 01 CV hoặc 01 KW.
3. Đơn vị thời gian:
a) Đối với đơn vị thời gian là ngày: 01 ngày tính là 24 giờ; phần lẻ của ngày từ 12 giờ trở xuống tính bằng 1/2 ngày, trên 12 giờ tính bằng 01 ngày;
b) Đối với đơn vị thời gian là giờ: 01 giờ tính bằng 60 phút; phần lẻ từ 30 phút trở xuống tính bằng 1/2 giờ, trên 30 phút tính bằng 01 giờ.
4. Đơn vị khối lượng hàng hoá (kể cả bao bì) là tấn hoặc mét khối (m³); phần lẻ dưới 0,5 tấn hoặc 0,5 m³ không tính, từ 0,5 tấn hoặc 0,5 m³ trở lên tính bằng 01 tấn hoặc 01 m³. Trong một vận đơn lẻ, khối lượng tối thiểu để tính giá là 01 tấn hoặc 01 m³. Với loại hàng hoá mỗi tấn chiếm từ 02 m³ trở lên thì cứ 02 m³ tính bằng 01 tấn.
5. Đơn vị khoảng cách tính giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải là hải lý (HL); phần lẻ dưới 01 HL tính bằng 01 HL.
6. Đơn vị tính giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo đối với tàu thuyền là mét (m) cầu, bến, phao neo; phần lẻ dưới 01 m tính bằng 01 m.
Khu vực tính giá đối với dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt được chia thành 03 khu vực như sau:
1. Khu vực I: bao gồm các cảng biển từ vĩ tuyến 20 độ trở lên phía Bắc và các cảng biển: từ Quảng Ninh đến Nam Định.
2. Khu vực II: bao gồm các cảng biển từ vĩ tuyến 11,5 độ đến dưới vĩ tuyến 20 độ và các cảng biển: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
3. Khu vực III: bao gồm các cảng biển từ dưới vĩ tuyến 11,5 độ trở vào phía Nam và các cảng biển: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Cà Mau, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Trà Vinh.
Article 1. Scope and regulated entities
1. Scope: This Circular provides for mechanisms and policies for management of service charges at Vietnamese seaports, which include: maximum charges for pilotage service; charge bracket for use of wharves, docks and mooring buoys; charge bracket for container handling services; charge bracket for towage services (hereinafter referred to as “seaport service charges”).
2. Regulated entities: This Circular applies to Vietnamese and foreign organizations and individuals related to provision and use of services at Vietnamese seaports.
Article 2. Interpretation of terms
For the purposes of this Circular, the following terms are understood as follows:
1. “special purpose vessel used in petroleum industry” (hereinafter referred to as “the oil vessel”) means a vessel that serves petroleum exploration and extraction or engages in activities related to petroleum industry.
2. “tugboat” means a boat designed and registered to tow and assist vessels in entering and leaving wharves, docks and mooring buoys.
3. “exports” mean commodities whose place of delivery (origin) is Vietnam and place of receipt (destination) is overseas.
4. “imports” mean commodities whose place of delivery (origin) is overseas and place of receipt (destination) is Vietnam.
5. “transshipped commodities” mean merchandise carried from abroad to a seaport of Vietnam and preserved in a transshipment area of the seaport in a certain period before being loaded onto and carried by a vessel out of Vietnam’s territory.
6. “commodities in transit” mean merchandise whose place of delivery (origin) and place of receipt (destination) are outside Vietnam’s territory and which pass through or are handled at a seaport of Vietnam or are stored in a warehouse to continue their excursion.
7. "pilotage trip” means a maritime pilot’s continuous maneuvering of a vessel from the position at which the pilot boards the vessel to the position at which he/she disembarks as per regulations.
8. “visit” means a vessel’s 01 entry into and subsequent exit from a maritime zone, which is considered one visit.
9. “waterway route between a mainland’s coast and an island” means a waterway route of transport between a mainland’s coast and an island in a territorial water of Vietnam, which is made public as prescribed by law.
Article 3. Vessels, commodities, and passengers on which seaport service charges are levied
1. The seaport service charges shall be levied on the following international maritime vessels, commodities, and passengers:
a) Vessels that enter, exit, transit or anchor in maritime zones; and the foreign vessels that operate in Vietnamese waters that are not part of seaport waters;
b) Vessels that carry imports, exports, commodities transshipped or in transit in maritime zones;
c) Passenger vessels departing from Vietnam for a foreign country or vice versa; special purpose vessels which operate on international voyages entering, exiting, transiting or anchoring in maritime zones;
d) Imports, exports, commodities transshipped or in transit that are loaded, unloaded, delivered, preserved and stored in maritime zones;
dd) Passengers on passenger vessels departing from a foreign country to Vietnam (or vice versa) by sea or by inland waterway through maritime zones.
2. The seaport service charges shall be levied on the following domestic maritime vessels and commodities:
a) Domestic marine vessels that enter, exit, pass through or anchor in maritime zones;
b) Domestic maritime vessels that carry cargoes and passengers enter, exit, pass through or anchor in maritime zones;
c) Vessels that operate on waterway routes between mainland’s coasts and islands;
d) Domestic cargoes that are loaded, unloaded, delivered, preserved and stored in maritime zones;
dd) Oil vessels which operate at offshore platforms and at the ports specialized in petroleum industry (hereinafter referred to as “petroleum ports”) under the management of a maritime port authority.
3. Service charges shall not be levied on state-owned vessels in accordance with regulations of this Circular.
4. Charges for pilotage service and use of wharves, docks and mooring buoys shall not be levied on vessels that enter or leave a port to avoid storms or transfer people in distress at sea without commodity handling, discharge or embarkation of passengers, provided that the event is confirmed by the port authority; vessels that participate in rescue and salvage or in combating against a storm, flood or natural disaster under an order or endorsement of a competent government authority.
Article 4. Principles of seaport service pricing
In accordance with applicable laws on seaport service pricing, the service quality and the market conditions, the providers of seaport services shall specify their charges but not exceeding the maximum charges for pilotage service; or within the charge bracket for use of wharves, docks and mooring buoys; the charge bracket for container handling services; and the charge bracket for towage services according to the decision of the Minister of Transport.
1. The charges for pilotage service, use of wharves, docks and mooring buoys, container handling services and towage service shall be levied on international vessels in Vietnam Dong or United States Dollar.
2. The charges for pilotage service, use of wharves, docks and mooring buoys, container handling services and towage service shall be levied on domestic vessels in Vietnam Dong.
3. The conversion of United States Dollar to Vietnam Dong shall be made as prescribed by law.
Article 6. Pricing unit and number rounding
1. Unit of volume: Gross tonnage (GT) is one of the basic units for pricing of seaport services. If the GT of a vessel is not specified, the conversion method that results in the largest GT shall apply. To be specific:
a) Ocean-going ships and self-propelled inland waterway vehicles: 1,5 deadweight tonnes shall be equivalent to 01 GT;
b) Barges: 01 deadweight tonne shall be equivalent to 01 GT;
c) Tugboats, passenger vessels (including seaplanes) and crane vessels: 01 horse power (HP, CV) shall be equivalent to 0,5 GT; 01 kW shall be equivalent to 0,7 GT; 01 tonne in a crane vessel’s hoisting capacity shall be equivalent to 06 GT;
d) Passenger vessels whose engine power is not specified: 01 passenger seat shall be equivalent to 0,67 GT; 01 berth shall be equivalent to 04 GT;
dd) The gross tonnage of all barges, towboats or tugboats in a fleet of tugboats, towboats or pusher boats shall total up that of the fleet.
2. Unit of engine power: The unit of a vessel’s main engine power shall be HP, CV or KW and rounded up to the nearest integer.
3. Unit of time:
a) Day: 01 day equals 24 hours; a period of 12 hours or less shall be considered 0,5 day, while a period of more than 12 hours shall be considered 01 day;
b) Hour: 01 hour equals 60 minutes; a period of 30 minutes or less shall be considered 0,5 hour, while a period of more than 30 minutes shall be considered 01 hour.
4. The unit of weight of goods (with packing) is tonne or cubic meter (m3) and shall be rounded to the nearest integer (rounded down if the digit in the tenths place is less than 5; rounded up if the digit in the tenths place is 5 or greater). In a single bill of lading, the minimum chargeable weight shall be 01 tonne or 01 m3. If each tonne of goods occupies 02 m3 or more, every 02 m3 occupied shall be converted to 01 tonne.
5. The unit of distance is nautical mile (NM) and rounded up to the nearest integer.
6. The pricing unit for a wharf, dock or mooring buoy is meter (m) of wharf, dock or mooring buoy, and rounded up to the nearest integer.
Article 7. Division of seaport regions
Regarding container handling services and towage service, Vietnam’s seaport system is divided into 03 following regions:
1. Region I: seaports located on 20 degrees north latitude, including seaports from Quang Ninh to Nam Dinh.
2. Region II: seaports located between 11,5 degrees latitude and 20 degrees latitude, including seaports in Thanh Hoa, Nghe An, Ha Tinh, Quang Binh, Quang Tri, Thua Thien Hue, Da Nang, Quang Nam, Quang Ngai, Binh Dinh, Phu Yen, Khanh Hoa, Ninh Thuan, Binh Thuan.
3. Region III: seaports located on 11,5 degrees south latitude, including seaports in Ho Chi Minh city, Ba Ria - Vung Tau, Dong Nai, Binh Duong, Tien Giang, Ben Tre, Dong Thap, Can Tho, An Giang, Vinh Long, Ca Mau, Kien Giang, Long An, Soc Trang and Tra Vinh.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực