Chương II Thông tư 12/2014/TT-NHNN: Điều kiện chung
Số hiệu: | 12/2014/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Đào Minh Tú |
Ngày ban hành: | 31/03/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/05/2014 |
Ngày công báo: | 17/04/2014 | Số công báo: | Từ số 449 đến số 450 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước, Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/08/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Được tự thỏa thuận lãi suất vay nước ngoài
Theo quy định tại Thông tư 12/2014/TT-NHNN về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh, bên đi vay và các bên liên quan có quyền tự thỏa thuận chi phí vay nước ngoài (bao gồm lãi suất vay nước ngoài và các chi phí khác).
Nhưng trong trường hợp cần thiết, Thống đốc NHNN sẽ được quyết định mức trần chi phí vay nước ngoài.
Ngoài quy định trên, Thông tư còn có một số điểm mới đáng lưu ý:
Đồng tiền vay nước ngoài là ngoại tệ. Chỉ được vay bằng đồng VN khi:
- Bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô;
- Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận được chia bằng đồng VN từ hoạt động đầu tư trực tiếp của Bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại Bên đi vay;
- Các trường hợp khác khi được Thống đốc NHNN chấp thuận.
TCTD, chi nhánh NH nước ngoài chỉ được vay ngắn hạn nước ngoài để bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/5/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Bên đi vay được phép vay nước ngoài để phục vụ các mục đích sau đây:
1. Thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài của các đối tượng sau:
a) Của Bên đi vay;
b) Của doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp (chỉ áp dụng với trường hợp vay trung, dài hạn nước ngoài). Trong trường hợp này, giới hạn mức vay của Bên đi vay trên tổng kim ngạch vay phục vụ phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đó tối đa không vượt quá tỷ lệ góp vốn của Bên đi vay trong doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn.
Các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài quy định tại Khoản này phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và phù hợp với phạm vi giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của Bên đi vay hoặc của doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp.
2. Cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của Bên đi vay mà không làm tăng chi phí vay.
1. Thỏa thuận vay nước ngoài phải được ký kết bằng văn bản trước khi thực hiện giải ngân khoản vay và không trái với quy định của pháp luật Việt Nam trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vay ngắn hạn nước ngoài, thỏa thuận vay nước ngoài phải được ký kết bằng văn bản trước hoặc vào thời điểm thực hiện giải ngân khoản vay và không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Đồng tiền vay nước ngoài là ngoại tệ.
2. Vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô;
b) Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận được chia bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp của Bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại Bên đi vay;
c) Các trường hợp khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp.
1. Các giao dịch bảo đảm cho khoản vay nước ngoài không trái với các quy định hiện hành có liên quan của pháp luật Việt Nam.
2. Việc sử dụng cổ phần, cổ phiếu, phần vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam hoặc trái phiếu chuyển đổi do doanh nghiệp Việt Nam phát hành để thế chấp cho người không cư trú là Bên cho vay nước ngoài hoặc các bên có liên quan phải đảm bảo tuân thủ các quy định về chứng khoán, về tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam và/hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Chi phí vay nước ngoài do Bên đi vay, Bên cho vay và các bên liên quan thỏa thuận trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Để điều hành hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả, khi cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc áp dụng điều kiện về chi phí vay nước ngoài; quyết định và công bố mức trần chi phí vay nước ngoài trong từng thời kỳ.
Chapter II
GENERAL REQUIREMENTS
Article 5. Purposes of taking foreign loans
Every borrower is allowed to use foreign loans to:
1. Implement the business plans or projects of investment funded by foreign loans of:
a) The borrower;
b) Any company to which the borrower makes a direct capital contribution (only applied to mid-term and long-term foreign loans). In this case, the ratio of the loan serving that business plan or project of investment to the total loan taken by the borrower must not exceed the proportion of contribution to the aforesaid company by the borrower.
The business plan or project of investment funded by foreign plan mentioned in this Clause must be approved by a competent authority in accordance with law and the license for establishment, Certificate of Business registration, Certificate of Business registration, certificate of investment, or certificate of cooperative registration of the borrower or the company to which the borrower makes a direct capital contribution.
2. Restructure the foreign debts incurred by the borrower without increasing the loan expense.
Article 6. Foreign loan agreement
1. A foreign loan agreement must be made in writing before the loan is released in accordance with Vietnam’s law, except for the case mentioned in Clause 2 of this Article.
2. If a credit institution or a branch of a foreign bank takes a short-term foreign loan, the written foreign loan agreement must be concluded by the time the loan is released in accordance with Vietnam’s law.
Article 7. Currencies of foreign loans
1. Currencies of foreign loans are foreign currencies.
2. The Vietnamese currency is only used in the following cases:
a) The borrower is a microfinance institution;
b) The borrower is a foreign-invested company that takes the loan from the distributed profit in Vietnamese currency from the direct investment by the creditor being a foreign investor that contributes capital to the borrower;
c) Other cases approved by the Governor of the State bank considering the situation and necessity of the loans.
Article 8. Security for foreign loans
1. The security for foreign loans must comply with current Vietnam’s law.
2. The pledge of shares, capital contributions of Vietnamese companies, or convertible bonds issued by Vietnamese companies as security for the foreign loans granted by non-resident creditors or relevant must comply with the regulations on securities and holdings of foreign investors in Vietnamese companies and/or relevant laws.
Article 9. Foreign loan expense
1. Foreign loan expense is agreed by the borrower, the creditor and relevant parties, except for the case mentioned in Clause 2 of this Article.
2. If necessary, the Governor of the State bank shall decide the application of foreign loan expense requirements, decide and announce the ceiling level of foreign loan expense in order to regulate the limits on foreign loans without guarantor.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực